Header Ads

NGHI LỄ PHẬT GIÁO VIỆT NAM 8

NGHI LỄ
Thích Hoàn Thông

--- o0o ---
Phần 8  
LỮ TÀI HIỆP HÔN
Sự tốt xấu của đôi hôn nhơn trong đó có Bát tự phi cung và Bát trạch phi cung. Về Bát trạch và Bát tự, bên nữ chỉ có một cung mà thôi, còn bên nam 2 cung khác nhau, nhưng 2 cung đó có sự liên quan nhất định như Bát trạch KHẢM thì Bát tự là ĐOÀI, Bát trạch cung NHÌ KHÔN thì Bát tự là BÁT CẤN vân vân ... Điều nên chú ý nam mạng thuộc Ngũ trung cũng là cung KHÔN thì Bát tự vẫn là cung Khôn.
Đôi bạn nào tốt nhất để là thượng kiết, tốt nhì để trung kiết, tốt ba để hạ kiết; xấu nhất để đại hung, xấu nhì để thứ hung ...
Cũng cần nên xét về Chánh ngũ hành và Nạp âm ngũ hành, nếu được sanh vượng thì thêm tốt còn xung khắc càng thêm xấu.
Sau đây là 9 bảng lập thành của 9 cung.
Nên biết về phương nhà cửa và hôn nhơn, cùng một cung mà người ta dùng 2 tên khác nhau.
Diên niên: Phước đức
Ngũ quỷ: Giao chiến
Lục sát: Du hồn
Họa hại: Tuyệt thế
Phục vì: Quy hồn

PHU MẠNG: BÁT TRẠCH 1 KHẢM

(BÁT TỰ: THẤT ĐOÀI)

Phi Cung
Lữ Tài Phu Thê
Nhận Xét
Thê mạng
Bát trạch
Bát tự
Vợ Càn
Du hồn ·
Sanh khí o
7 phần tốt
Vợ Khảm
Phục vì o
Ngũ quỷ ·
3 phần tốt
Vợ Cấn
Ngũ quỷ ·
Tuyệt thế ·
Thứ hung
Vợ Chấn
Thiên y  o
Tuyệt mạng ·
3 phần tốt
Vợ Tốn
Sanh khí o
Du hồn  ·
7 phần tốt
Vợ Ly
Phước đức o
Thiên y o
10 phần tốt
Vợ Khôn
Tuyệt mạng ·
Phước đức o
3 phần tốt
Vợ Đoài
Tuyệt thế ·
Quy hồn o
6 phần tốt

PHU MẠNG: BÁT TRẠCH 2 KHÔN

(BÁT TỰ: BÁT CẤN)

Phi Cung
Lữ Tài Phu Thê
Nhận Xét
Thê mạng
Bát trạch
Bát tự
Vợ Càn
Phước đức o
Phước đức o
10 phần tốt
Vợ Khảm
Tuyệt mạng ·
Thiên y  o
3 phần tốt
Vợ Cấn
Sanh khí o
Quy hồn o
9 phần tốt
Vợ Chấn
Tuyệt thế ·
Du hồn  ·
Hạ kiết
Vợ Tốn
Ngũ quỷ ·
Tuyệt mạng ·
Đại hung
Vợ Ly
Du hồn  ·
Ngũ quỷ ·
Thứ hung
Vợ Khôn
Quy hồn o
Sanh khí o
9 phần tốt
Vợ Đoài
Thiên y  o
Tuyệt thế ·
7 phần tốt


PHU MẠNG: BÁT TRẠCH 3 CHẤN

(BÁT TỰ: CỮU LY)

Phi Cung
Lữ Tài Phu Thê
Nhận Xét
Thê mạng
Bát trạch
Bát tự
Vợ Càn
Ngũ quỷ ·
Tuyệt mạng ·
Đại hung
Vợ Khảm
Thiên y o
Tuyệt thế ·
7 phần tốt
Vợ Cấn
Du hồn  ·
Ngũ quỷ ·
Thứ hung
Vợ Chấn
Quy hồn o
Sanh khí o
9 phần tốt
Vợ Tốn
Phước đức o
Phước đức o
10 phần tốt
Vợ Ly
Sanh khí o
Quy hồn o
9 phần tốt
Vợ Khôn
Tuyệt thế ·
Du hồn  ·
Thứ hung
Vợ Đoài
Tuyệt mạng ·
Thiên y o
Hạ kiết

PHU MẠNG: BÁT TRẠCH 4 TỐN

(BÁT TỰ: NHẤT KHẢM)

Phi Cung
Lữ Tài Phu Thê
Nhận Xét
Thê mạng
Bát trạch
Bát tự
Vợ Càn
Tuyệt thế ·
Du hồn  ·
Nửa tốt nửa xấu
Vợ Khảm
Sanh khí o
Quy hồn o
9 phần tốt
Vợ Cấn
Tuyệt mạng ·
Thiên y  o
Hạ kiết
Vợ Chấn
Phước đức o
Phước đức o
10 phần tốt
Vợ Tốn
Quy hồn o
Sanh khí o
9 phần tốt
Vợ Ly
Thiên y  o
Tuyệt thế ·
7 phần tốt
Vợ Khôn
Ngũ quỷ ·
Tuyệt mạng ·
Đại hung
Vợ Đoài
Du hồn  ·
Ngũ quỷ ·
Thứ hung

PHU MẠNG: BÁT TRẠCH NGŨ TRUNG KHÔN

(BÁT TỰ: NHÌ KHÔN)

Phi Cung
Lữ Tài Phu Thê
Nhận Xét
Thê mạng
Bát trạch
Bát tự
Vợ Càn
Phước đức o
Tuyệt thế ·
7 phần tốt
Vợ Khảm
Tuyệt mạng ·
Tuyệt mạng ·
Đại hung
Vợ Cấn
Sanh khí o
Sanh khí o
10 phần tốt
Vợ Chấn
Tuyệt thế ·
Ngũ quỷ ·
Thứ hung
Vợ Tốn
Ngũ quỷ ·
Thiên y  o
6 phần tốt
Vợ Ly
Du hồn  ·
Du hồn  ·
Nửa tốt nửa xấu
Vợ Khôn
Quy hồn o
Quy hồn o
7 phần tốt
Vợ Đoài
Thiên y  o
Phước đức o
10 phần tốt

PHU MẠNG: BÁT TRẠCH 6 CÀN

(BÁT TỰ: TAM CHẤN)

Phi Cung
Lữ Tài Phu Thê
Nhận Xét
Thê mạng
Bát trạch
Bát tự
Vợ Càn
Quy hồn o
Thiên y  o
9 phần tốt
Vợ Khảm
Du hồn  ·
Phước đức o
8 phần tốt
Vợ Cấn
Thiên y  o
Du hồn  ·
8 phần tốt
Vợ Chấn
Ngũ quỷ ·
Quy hồn o
5 phần tốt
Vợ Tốn
Tuyệt thế ·
Tuyệt thế ·
Nửa tốt nửa xấu
Vợ Ly
Tuyệt mạng ·
Sanh khí o
4 phần tốt
Vợ Khôn
Phước đức o
Ngũ quỷ ·
7 phần tốt
Vợ Đoài
Sanh khí o
Tuyệt mạng ·
5 phần tốt

PHU MẠNG: BÁT TRẠCH 7 ĐOÀI

(BÁT TỰ: TỨ TÔN)

Phi Cung
Lữ Tài Phu Thê
Nhận Xét
Thê mạng
Bát trạch
Bát tự
Vợ Càn
Sanh khí o
Ngũ quỷ ·
7 phần tốt
Vợ Khảm
Tuyệt thế ·
Sanh khí o
6 phần tốt
Vợ Cấn
Phước đức o
Tuyệt mạng ·
4 phần tốt
Vợ Chấn
Tuyệt mạng ·
Tuyệt thế ·
Đại hung
Vợ Tốn
Du hồn ·
Quy hồn o
5 phần tốt
Vợ Ly
Ngũ quỷ ·
Phước đức o
6 phần tốt
Vợ Khôn
Thiên y  o
Thiên y  o
10 phần tốt
Vợ Đoài
Quy hồn o
Du hồn  ·
6 phần tốt

PHU MẠNG: BÁT TRẠCH 8 CẤN

(BÁT TỰ: NHỊ KHÔN)

Phi Cung
Lữ Tài Phu Thê
Nhận Xét
Thê mạng
Bát trạch
Bát tự
Vợ Càn
Thiên y  o
Tuyệt thế ·
6 phần tốt
Vợ Khảm
Ngũ quỷ ·
Tuyệt mạng ·
Đại hung
Vợ Cấn
Quy hồn o
Sanh khí o
9 phần tốt
Vợ Chấn
Du hồn  ·
Ngũ quỷ ·
Thứ hung
Vợ Tốn
Tuyệt mạng ·
Thiên y  o
4 phần tốt
Vợ Ly
Tuyệt thế ·
Du hồn  ·
Hung=kiết
Vợ Khôn
Sanh khí o
Quy hồn o
9 phần tốt
Vợ Đoài
Phước đức o
Phước đức o
10 phần tốt

PHU MẠNG: BÁT TRẠCH 9 LY

(BÁT TỰ: LỤC CÀN)

Phi Cung
Lữ Tài Phu Thê
Nhận Xét
Thê mạng
Bát trạch
Bát tự
Vợ Càn
Tuyệt mạng ·
Quy hồn o
Thứ hung
Vợ Khảm
Phước đức o
Du hồn  ·
7 phần tốt
Vợ Cấn
Tuyệt thế ·
Phước đức o
6 phần tốt
Vợ Chấn
Sanh khí o
Thiên y  o
10 phần tốt
Vợ Tốn
Thiên y  o
Ngũ quỷ ·
7 phần tốt
Vợ Ly
Quy hồn o
Tuyệt mạng ·
Thứ hung
Vợ Khôn
Du hồn  ·
Tuyệt thế ·
Hung=kiết
Vợ Đoài
Ngũ quỷ ·
Sanh khí o
5 phần tốt

---o0o--- 

PHƯƠNG HƯỚNG TU TẠO


Nói đến phương hướng tu tạo gồm có hướng nhà, hướng bếp và hướng cửa ngỏ ra vào.
Về phương thì có 8 phương là Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông nam, Tây nam, Đông bắc, Tây bắc. Phương Đông là phương Chấn hay phương Mẹo, phương Tây là phương Đoài hay phương Dậu. Phương Nam là phương Ly hay phương Ngọ. Phương Bắc là phương Khảm hay phương Tý. Phương Đông nam là phương Tốn, phương Tây nam là phương Khôn, phương Đông bắc là phương Cấn, phương Tây bắc là phương Càn.
Về hướng thì có 24 hướng cũng gọi là 24 sơn hay 24 sơn hướng là Tuất, Càn, Hợi; Nhâm, Tý, Quý; Sửu, Cấn, Dần: Giáp, Mẹo, Ất; Thìn, Tốn, Tỵ; Bính, Ngọ, Đinh; Mùi, Khôn, Thân; Canh, Dậu, Tân.
Nhà ở, người ta day theo 8 phương hay 8 cung mà chọn tốt xấu; còn lò, bếp và cửa ngõ thì dựa theo 24 hướng mà chọn tốt xấu. Xin coi đồ hình tóm lược về phương vị Bát quái sau đây:


Vị trí của 8 cung và 24 sơn hướng ở hình Bát quái trên là vị trí cố định không thay đổi. Vòng ngoài là 24 hướng để lò, bếp vị trí nào tốt dùng khoanh trống (o), vị trị nào xấu để chấm đen (•). Trong 8 cung có chia ra làm: Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.
Đông tứ trạch là: Khảm, Ly, Chấn, Tốn.
Tây tứ trạch là: Khôn, Cấn, Càn, Đoài.

Về hướng nhà:

Những người tuổi thuộc Đông tứ trạch làm nhà phải day mặt qua phương Đông tứ trạch mới tốt, còn 4 cung Tây tứ trạch là hung.
Những người tuổi thuộc Tây tứ trạch làm nhà phải ngó mặt qua Tây tứ trạch mới tốt, còn 4 cung thuộc Đông tứ trạch là hung.
Thí dụ: Người tuổi mạng Khảm (tuổi thuộc cung Khảm), nếu làm nhà day qua hướng: KHẢM được Phục vì, hướng LY được Phước đức (Diên niên) hướng CHẤN được Thiên y, hướng TỐN được Sanh khí; nhược bằng ngó qua hướng KHÔN phạm Tuyệt mạng, hướng CẤN phạm Ngũ quỷ, hướng CÀN phạm Lục sát, hướng ĐOÀI phạm Họa hại ... các tuổi khác sau sẽ có bản đồ, các bạn cứ theo đây suy tìm ở bản đồ thì rõ.

Cách đặt lò, bếp:

 Những người tuổi Đông tứ trạch là Khảm, Ly, Chấn, Tốn phải để lò, bếp nơi Tây tứ trạch là để vào hướng: Khôn, Cấn, Càn, Đoài, nhưng phải lựa nơi sơn hướng tốt mà để. Như đặt lò, bếp tại hướng KHÔN thì phải để tại MÙI, THÂN kiết, KHÔN hung; đặt tại hướng CẤN phải để tại DẦN kiết, còn SỬU, CẤN hung; đặt tại hướng CÀN thì để tại TUẤT kiết còn CÀN, HỢI hung; đặt tại hướng ĐOÀI thì phải để tại CANH kiết, còn DẬU, TÂN hung. Nhưng miệng lò, bếp phải ngó ngay qua phía Khảm, Ly, Chấn, Tốn mới đúng.
Những tuổi thuộc Tây tứ trạch (hay Tây tứ mạng cũng thế) là Khôn, Cấn, Càn, Đoài thì phải đặt lò, bếp nơi Khảm, Ly, Chân, Tốn và chọn sơn nào có khoanh trống là hướng kiết mà để, còn miệng lò, bếp thì cho ngó ngay qua 4 hướng: Khôn, Cấn, Càn, Đoài.
CHÚ Ý: Phải tùy cung mạng của chủ nhà chớ không phải thấy cung tốt trong Bát quái mà dùng được đâu.
Trong 24 sơn hướng có 12 sơn hướng hung kỵ tất cả cung mạng, dù Đông tứ trạch hay Tây tứ trạch, 12 sơn hướng ấy là: Càn, Hợi, Nhâm, Tý, Quý, Sửu, Cấn, Ất, Đính, Khôn, Dậu và Tân, 12 sơn hướng còn lại là: Tuất, Dần, Giáp, Mẹo, Thìn, Tốn, Tỵ, Bính, Ngọ, Mùi, Thân và Canh là 12 vị trí đặt lò, bếp lên đó được kiết, nhưng phải theo cung tuổi mà chọn.
Bài thơ dưới đây có ý nói vị trí an lò, bếp quan trọng chẳng kém gì hướng day miệng lò, bếp.
(Khai táo môn lộ an đồng táo vị)
Táo nhập CÀN cung thị diệt môn
NHÂM, HỢI nhị vị tổn nhi tôn
GIÁP, DẦN đắc tài, THÌN, MẸO phú
CẤN, ẤT thiêu hỏa tức tào ôn
TÝ, QUÝ, KHÔN phương gia khốn khổ
SỬU phương tổn súc, gia họa ương
TỴ, BÍNH phát tài, CANH đại phú
NGỌ phương vượng vị phú nhi tôn.
TÂN, DẬU, ĐINH phương đa tật bịnh
THÂN, TỐN, MÙI, TUẤT trạch hanh thông.
Tác táo thiết kỵ dụng phấn thổ
Tân chuyên cận thủy thiết an ninh
NGHĨA:
Táo đặt vào cung CÀN thì gia môn bị suy sụp
Đặt vào 2 cung NHÂM, HỢI hại cho con, cháu.
Đặt nơi 2 cung GIÁP, DẦN có tiền, THÌN, MẸO được giàu.
Cung CẤN, cung ẤT bị ôn dịch.
Ba cung Tý, QUÝ, KHÔN nhà bị khốn khổ.
Phương SỬU hại lục súc, nhà gặp họa ương
Hai sơn TỴ, BÍNH phát tài, phương CANH đại phú.
Phương NGỌ là phương vượng, con cháu được giàu,
TÂN, DÂU, ĐINH, 3 phương này nhiều tật bịnh.
Cung: THÂN, TỐN, MÙI, TUẤT gia đạo được hanh thông.
Làm bếp rất kỵ đất dơ, dùng:
Gạch mới hay đá ở mé nước rất tốt.

HỎA MÔN (Miệng Lò Bếp)

Hướng day miệng Lò, Bếp có những ảnh hưởng tốt xấu ra sao?
1.      Cầu tử nghi tác Sanh khí táo: muốn cầu con, nên day miệng lò bếp qua hướng Sanh khí.
2.      Giải bịnh, trừ tai nghi tác Thiên y táo: Muốn giải bịnh, trừ tai họa, nên day miệng lò bếp qua hướng Thiên y.
3.      Khước bịnh, tăng thọ nghi tác Diên niên táo: Muốn đẩy lui bịnh tật và tăng tuổi thọ nên day miệng lò bếp qua hướng Diên niên.
4.      Cầu vi như y do tác Phục vì táo: Việc mong cầu được xứng ý do miệng lò, bếp day qua hướng Phục vì.
5.      Tranh đấu, cừu thù do tác Họa hại táo: Xảy ra việc tranh đấu, cừu thù là do miệng lò bếp day phạm hướng Họa hại.
6.      Hao tán, đạo thác do tác Lục sát táo: Bị Hư hao, trộm cắp làm mất mác do miệng lò bếp day phạm phải phương Lục sát.
7.      Quan tụng, khẩu thiệt do tác Ngũ quỷ táo: Bị việc kiện thưa, đôi chối là do miệng lò bếp day phạm hướng Ngũ quỷ.
8.      Tật bịnh, tử vong do tác Tuyệt mạng táo: Bị bịnh tật, chết chóc do miệng lò bếp day qua hướng Tuyệt mạng.

TÁO TÒA (Vị trí đặt bếp)

Vị trí để bếp chịu những ảnh hưởng tốt, xấu thế nào? Nếu để bếp:
CHIẾM PHƯƠNG THIÊN Y: Bịnh hoạn liên miên, thuốc thang không hiệu.
CHIẾM PHƯƠNG SANH KHÍ: Lâm quỷ thai, lạc thai, khó bề sanh sản. Có con cũng không thông minh, không đắc tài, không người trợ giúp, ruộng vườn, súc vật tổn thâu.
CHIẾM PHƯƠNG PHỤC VÌ: Ắt vô tài, tổn thọ, cả đời túng khó.
CHIẾM PHƯƠNG DIÊN NIÊN: Không thọ, hôn nhơn khó thành, vợ chồng không hạp, bị người gièm siểm, ruộng vườn hao tán, súc vật bịnh hoạn, gia đạo túng khó vân vân ...
CHIẾM PHƯƠNG TUYỆT MẠNG: Sống lâu, không bịnh hoạn, nhiều của, không bị kiện thưa, đông con, tôi tớ không thiếu, không nạn tai thủy hỏa.
CHIẾM PHƯƠNG LỤC SÁT: Được thêm người, phát tài, không đau ốm, không bị kiện thưa, khỏi nạn tai thủy hỏa, gia môn yên ổn.
CHIẾM PHƯƠNG HỌA HẠI: Khỏi lo thối tài, không bị người hại, không bịnh hoạn, khỏi chuyện thị phi, thưa kiện.
CHIẾM PHƯƠNG NGŨ QUỶ: Không tai họa, không lo trộm cướp, tôi tớ ngay thẳng, siêng năng, đắc lực, không bịnh hoạn, cửa nhà thạnh vượng, lục súc gia tăng.

ĐIỀU CẤM KỴ NÊN TRÁNH

-         Phòng hậu táo tiền gia đạo phá: Phòng ở phía sau, bếp ở phía trước gia đạo hư.
-         Táo hậu phòng tiền tử tôn bất hiền: Bếp ở phía sau, phòng ở phía trước con cháu chẳng hiền.
-     Phòng tiền hữu táo tại MÙI, KHÔN, SỬU, CẤN thượng, sanh tà quái chi họa: Trước phòng có bếp mà bếp lại đặt trên 4 cung MÙI, KHÔN, SỬU, CẤN sẽ sanh ra tai họa tà quái.
-         Phong tiền hữu táo, tâm thống khước tật: Trước buồng có để bếp bị bịnh tâm thống (đau tức ở tim) và bịnh ống chân.
-         Đồng hạ hữu táo chủ âm lao kiếp: Làm bếp ngay dưới cây đòn dông nhà chủ về người đàn bà bị bịnh lao và bị mất cướp.
-         Khai môn đối táo tài súc đa hao: Làm cửa đối diện với miệng lò bếp thì của cải và lục súc bị hao hớt đi nhiều.
-         Khanh hãm nhược đối táo, chủ nhãn tật, tà sự đa đoan: Hầm hố nếu đối diện với bếp thì chủ về bịnh mắt, sanh ra nhiều việc tà quái.
-         Táo hậu phòng tiền tai họa liên miên: Bếp phía sau buồng phía trước sẽ gặp tai họa liền liền.
-         Táo hậu phòng khanh tuyệt tự cô quả: Bếp để ở phía sau buồng và hầm bị tuyệt tự (không người nối dõ), cô quả (góa bụa).
-         Tỉnh táo tương liên cô, sưu bất hiền: Giếng và bếp đối diện nhau thì mẹ chồng và nàng dâu không có đạo đức.
-         Táo tại MẸO phương mạng phụ yểu vong: Bếp đặt tại phương MẸO thì bực Mạng phụ (phu nhơn = vợ) bị chết oan.
-         Táo tại CẤN biên gia đạo bất diên: Bếp ở về hướng CẤN gia đạo không bền lâu được.

Phép để cửa:

Đây là nói về ĐẠI MÔN tức cửa CHÁNH hay cổng (cửa ngõ) nếu nhà không có cửa ngõ, như ở thành phố thì lấy cửa lớn trước nhà làm chánh.
Muốn làm cửa chánh, phải làm trên 4 cung tốt. Nghĩa là những người thuộc Đông tứ mạng phải làm cửa trên cung Đông tứ trạch là Khảm, Ly, Chấn, Tốn; những người thuộc Tây tứ mạng thì làm cửa trên 4 cung Tay tứ trạch là Khôn, Cấn, Càn, Đoài mới đúng cách, song còn phải chọn trong 24 sơn hướng về cửa nẻo, coi sơn hướng nào tốt thì dùng, sơn hướng nào xấu thì tránh mới được.
Hai mươi bốn sơn hướng về cửa nẻo có tên như sau:
1.      Phước đức o
2.      Ôn hoàng •
3.      Tấn tài o
4.      Trường bịnh •
5.      Tố tụng •
6.      Quan tước  o
7.      Quan quý o
8.      Tử ải •
9.      Vượng trang  o
10.  Hưng phước  o
11.  Pháp trường •
12.  Điên cuồng •
13.  Khẩu thiệt •
14.  Vượng tằm o
15.  Tấn điền o
16.  Khốc khấp •
17.  Cô quả •
18.  Vinh phú  o
19.  Thiếu vong •
20.  Xương dâm •
21.  Thân hôn  o
22.  Hoan lạc   o
23.  Bại tuyệt •
24.  Vượng tài o
Trong 24 cung an môn ở trên, những cung nào ở sau có dấu tròn trống giữa (o) là tốt, chấm đen (•) là xấu. Hai mươi bốn cung này, người ta theo MÔN LÂU NGỌC BỐI KINH lập thành 8 đồ bát quái sẽ viết ở sau cùng của phần này, các vị cứ coi theo đó mà an môn khỏi phải tính toán gì cả. Giờ xin ghi những bài giải thích về sự kiết hung của 24 cung này để được rõ hơn:
1.                  PHƯỚC ĐỨC (tốt o)
PHƯỚC ĐỨC khai môn đại kiết xương
Niên niên tấn bảo đắc điền trang
Chủ tăng điền địa kim ngân khí
Hựu sanh quý tử bất tầm thường.
2.                  ÔN HOÀNG (xấu • )
ÔN HOÀNG chi vị mạc khai môn
Tam niên ngũ tái nhiễm thời ôn
Cánh hữu ngoại nhơn lai tự ải
Nữ nhơn sanh sản mạng nan tồn.
3.                  TẤN TÀI (tốt o)
TẤN TÀI chi vị thị tài tinh
Tại thữ an môn bá sự thành
Lục súc điền viên nhơn khẩu vượng
Gia quan tấn tước hữu thành danh.
4.                  TRƯỜNG BỊNH (xấu •)
TRƯỜNG BỊNH chi vị tật bịnh trùng
Thử vị môn lập kiến hung
Gia trưởng hộ đinh mục tật hoạn
Thiếu niên bạo tử lao ngục trung.
5.                  TỐ TỤNG (xấu •)
TỐ TỤNG chi phương đản bất tường
Án môn chiêu họa nặc phi ương
Điền viên, tại vật âm nhơn (đàn bà) hoại
Thời tao khẩu thiệt não nhơn trường.
6.                  QUAN TƯỚC (tốt o)
An môn QUAN TƯỚC  tối cao cuờng
Sĩ quan cao quyền nhập đế hương
Thứ nhơn điền địa tiền tài vượng
Thiên ban kiết khánh tổng tương đương
7.                  QUAN QUÝ (tốt o)
QUAN QUÝ vị thượng hảo an môn
Đinh chủ danh văn vị tước tôn
Điền địa thứ tai nhơn khẩu vượng
Kim ngân tài vật bất tu luân.
8.                  TỬ ẢI (xấu •)
TỬ ẢI vị thượng bất tương đương
An môn lập kiến hữu tai ương
Đao binh hoạnh họa tào hoành sự
Ly hương tử ải nữ nhơn thương.
9.                  VƯỢNG TRANG (tốt o)
VƯỢNG TRANG an môn tối kiết xương
Tấn tài tấn bảo cập điền trang
Bắc nhơn thủy, âm nhơn tấn khiết
Đại hoạnh tàm ty lợi thắng thường.
10.              HƯNG PHƯỚC (tốt o)
HƯNG PHƯỚC an môn thọ mạng trường
Niên niên tứ quý thiểu tai ương
Sĩ nhơn tấn chức đa quan lộc
Thứ nhơn phát phước tấn điền trang.
11.              PHÁP TRƯỜNG (xấu •)
PHÁP TRƯỜNG vị thượng đại hung ương
Nhược an thử vị thọ thương trường
Phi tai, lao ngục phu dả sảo
Lưu đồ, phát phối xuất tha hương.
12.              ĐIÊN CUỒNG (xấu •)
ĐIÊN CUỒNG chi vị bất khả khai
Sanh ly, tử biệt cập điên tà
Đoạn địa, tiêu thối nhơn khẩu bại
Thủy hỏa, ôn hoàng tuyệt diệt gia.
13.              KHẨU THIỆT (xấu •)
KHẨU THIỆT an môn tối bất tường
Thường chiêu vô hảnh, hoạnh tai ương
Phu thê tương tiển nhựt trực hữu
Vô đoan huynh đệ đấu tranh cường.
14.              VƯỢNG TẦM (tốt o)
VƯỢNG TÂM vị thượng hảo tu phương
Thử vị an môn gia đạo xương
Lục súc tàm ty giai đại lợi
Tọa thâu mễ cốc mãn tương thương.
15.              TẤN ĐIỀN (tốt o)
TẤN ĐIỀN vị thượng phước miên miên
Thường chiêu tài bảo tử tôn hiền
Cánh hữu ngoại nhơn lai ký vật
Kim ngân tài vật phú điền viên.
16.              KHỐC KHẤP (xấu •)
KHỐC KHẤP chi vị bất khả khai
Niên niên chi vị đáo gia lai
Uổng tử thiếu vong nam tổn nữ
Bi đề lưu lụy viết đinh tai.
17.              CÔ QUẢ (xấu •)
CÔ QUẢ chi phương thi đại hung
Tu chi quả phụ tọa đường trung
Lục súc điền tàm cu tổn bại
Cánh liêm nhơn tán tẩu tây đông.
18.              VINH PHÚ (tốt o)
VINH PHÚ vị thượng tối kham tu
An môn  đương đích vượng nhơn châu
Phát tích gia đình vô tai họa,
Phú quý vinh huê sự tối thâu.
19.              THIẾU VONG (xấu •)
THIẾU VONG chi vị bất khả đàm
Nhứt niên chi nội khốc thinh thê
Háo tửu, âm nhơn tự ải tử
Lôi môn thương tử, tử thiên khê. 
20.              XƯƠNG DÂM (xấu •)
XƯƠNG DÂM chi vị bất kham tu
Tu chi dâm loạn thị vô hưu
Thất nữ, hoại thai tùy nhập định
Nhứt gia đại tiểu bất tri tu.
21.              THÂN HÔN (tốt o)
THÂN HÔN vị thượng hảo tu phương
Tu chi thân diệc chúng hiền lương
Đương thời lai vãng đa kiết khánh
Kim ngân tài bảo mãn dinh thương.
22.              HOAN LẠC (tốt o)
HOAN LẠC tu môn cánh tấn tài,
Thường hữu âm nhơn vị tống lai.
Điền tàm lục súc giai hưng vượng,
Phát phước, thinh danh thọ tợ lôi.
23.              TUYỆT BẠI (xấu •)
TUYỆT BẠI chi phương bất khả tu
Tu chi linh lạc bất kham sầu
Nhơn đinh tổn diệt vô tông chiếc
Ohụ tử Đông, Tây các tự cầu.
24.              VƯỢNG TÀI (tốt o)
VƯỢNG TÀI môn thượng yếu quân tri
Phú quý lũng (đầy) thương nhậm phát uy,
Hiếu đạo, nhơn đinh gia nghiệp thắng,
Nhứt sanh phong hậu thọ tề my.
---o0o---

TÁM ĐỒ BÁT QUÁI LẬP THÀNH

Về ĐẠI MÔN, ta nên đọc thêm bài này ở Thông Thiên Chiếu Thủy Kinh cho rộng nghĩa:
1.      Quỷ nhập Lôi môn thương Trưởng tử,
2.      Hỏa kiến Thiên môn thương Lão Ông,
3.      Ly xâm Tây Đoài phương thương Nữ.
4.      Tốn nhập Khôn vị Mẫu ly Ông,
5.      Đoài phòng Chấn, Tốn Trưởng nhi nữ,
6.      Cấn, Ly Âm phụ hoại gia phong,
7.      Cấn, Khảm tiểu khẩu đa tật bịnh
8.      Khôn, Khảm Trung nam mạng tảo chung.
Muốn hiểu bài này, cần phải nhắc lại mấy điểm sau đây:
1.      NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH: Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc, Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ, Thổ sanh Kim.
2.      NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
3.      BÁT QUÁI SỞ THUỘC NGŨ HÀNH:
Càn, Đoài thuộc Kim,
Khôn, Cấn thuộc Thổ,
Chấn, Tốn thuộc Mộc,
Khảm=Thủy, Ly=Hỏa.
4.      BÁT QUÁI TIÊU BIỂU:
CÀN: Trời, Cha, Ông già, Chồng.
KHÔN: Đất, Mẹ, Bà gia, Vợ.
CHẤN: Sấm, Trưởng nam (con trai lớn)
TỐN: Gió, Trưởng nữ (con gái lớn)
KHẢM: Nước, Trung nam (con trai giữa)
LY: Lửa, Trung nữ (con gái giữa)
CẤN: Núi, Thiếu nam (con trai út)
ĐOÀI: Đầm (hồ), Thiếu nữ (con gái út)
(Càn vi Thiên, Khôn vi Địa, Chấn vi Lôi, Tốn vi Phong, Khảm vi Thủy, Ly vi Hỏa, Cấn vi Sơn, Đoài vi Trạch)
Giải thích bài trên:
CÂU 1: Quỷ nhập Lôi môn thương Trưởng tử: Quỷ tức Ngũ quỷ. Lôi môn, Lôi là Chấn Mộc. Chấn mà phạm Ngũ quỷ tức Chấn phối với Càn (Càn phối với Chấn cũng phạm Ngũ quỷ). Như chồng Càn vợ Chấn hay chủ nhà Càn tu tạo phương Chấn hoặc trái lại, đều phạm Ngũ quỷ.
Cửa chánh phương Càn, khởi tạo phòng ốc hướng Đông Chấn là hung. Bởi Càn thuộc Kim khắc Chấn Mộc. Chấn thuộc Trưởng nam, nên ứng hại ngưòi con trai trưởng.
Cung Càn thuộc Tây tứ trạch, cung Chấn thuộc Đông tứ trạch, Tây phối với Đông không hợp, nên bất cứ người mạng nào ở đó cũng hung. Để bàn thờ hướng Chấn cũng kỵ người mạng Càn, người mạng Càn mà cửa hướng Chấn cũng hại Trưởng tử, cưới tuổi Chấn sanh con cũng khó dạy, tạo phòng hướng Chấn đến ngày tháng ứng hung chết Trưởng tử. Nam, nữ mạng Càn đường ra vào hướng Chấn cũng hung.
CÂU 2: Hỏa kiến Thiên môn thương Lão ông: Hỏa là cung Ly (Ly vi Hỏa), Thiên môn: Thiên là cung Càn (Càn vi Thiên). Càn phối Ly phạm Tuyệt mạng. Đại môn hướng Ly Hỏa, nhà hướng Càn Kim là cung khắc cung. Càn thuộc Lão ông bị Ly khắc nên Lão ông thọ hại.
CÂU 3: Ly xâm Tây Đoài phương thương nữ: Đại môn Chánh Nam thuộc Ly Hỏa khắc phòng nhà phương Tây Đoài Kim cũng giống như câu 2 trên, nhưng đây là cung Đoài, Đoài thuộc Thiếu nữ, nên Thiếu nữ bị hại.
CÂU 4: Tốn nhập Khôn vị Mẫu ly Ông: Đại môn phương Tốn (cũng như phương Chấn bởi Chấn, Tốn đều thuộc Mộc), phòng, nhà thuộc hướng Khôn Thổ bị Tốn Mộc khắc. Khôn thuộc Lão mẫu (Khôn vi Mẫu) nên Lão mẫu thọ hại (chết) lìa Lão ông.
CÂU 5: Đoài phòng Chấn, Tôn trưởng nhi nữ: Đại môn phương Đoài dựng nhà trạch Chấn, Chấn vi Trưởng nam. Chấn Mộc bị Đoài Kim nhắc tổn Trưởng nam (trưởng nhi), nếu dùng Tốn thuộc Trưởng nữ, Tốn thuộc Mộc vẫn bị Đoài Kim khắc tất hại Trưởng nữ.
CÂU 6: Cấn, Ly Âm phu hoại gia phong: Đại môn phương Cấn Thổ thuộc Dương, phòng trang (buồng hoặc nhà ở) an hướng Ly Hỏa thuộc Âm. Hỏa sanh Thổ, tức Âm tượng Hỏa sanh ra Dương tượng Thổ là Âm thạnh Dương suy. Đây bị đàn bà lộng quyền làm hư hoại gia phong. Vì Cấn phối hợp với Ly phạm Họa hại.
CÂU 7: Cấn Khảm tiểu khẩu đa tật bịnh: Đại môn phương Cấn, phòng ốc phương Khảm. Cấn phối với Khảm phạm Ngũ quỷ. Cấn Thổ khắc Khảm Thủy. Cấn thuộc Thiếu nam, Khảm thuộc Trung nam, tức là kỵ con trai thứ và út, sẽ sanh bất hòa và nhiều tật bịnh.
CÂU 8: Khôn, Khảm Trung nam mạng tảo chung: Đại môn phương Khôn, phòng ốc phương Khảm, Khôn Thổ khắc khảm Thủy, Khôn phối với Khảm phạm Tuyệt mạng, Khảm thuộc Trung nam, nên Trung tử bị hại.
PHỤ CHÚ:
1.      BÁT QUÁ ĐỊNH ÂM DƯƠNG:
-         Càn vi Phụ, Chấn Trưởng nam, Khảm trung nam, Cấn thiếu nan: Bốn cung này thuộc DƯƠNG.
-         Khôn vi Mẫu, Tốn Trưởng nữ, Ly Trung nữ, Đoài Thiếu nữ: Bốn cung này thuộc Âm.
2.      CHỦ TINH KIẾT HUNG:
Sanh khí Tham lang Mộc tinh kiết: Phát Trưởng tử (con lớn). Thiên y Cự môn Thổ tinh kiết: Phát Nhị phòng (những đứa giữa). Diên niên Võ khúc tinh kiết: Phát Tiểu phòng (những đứa út). Phục vì Bồ chúc Thủy tinh kiết: Lợi cho con gái.
Tuyệt mạng Phá quân Kim tinh hung: Bại Trưởng nam( con trai lớn). Ngũ quỷ Liêm trinh Hỏa tinh hung: Bại Trưởng phòng (những đứa con lớn), Họa hại Lộc tồn Thổ tinh hung: Bại Nhị phòng (những đứa giữa). Lục sát Văn xương Thủy tinh hung: Bại Tiểu phòng (mấy đứa út sau).
3.      NIÊN NGOẠT ỨNG KIẾT HUNG:
-         Sanh khí, Phục vì (Bồ chúc): Hợi, Mẹo, Mùi, hai vị này ứng với Năm và Tháng: Hợi, Mẹo, Mùi.
-         Diên niên, Tuyệt mạng Tỵ, Dậu, Sửu, ứng với Năm, Tháng: Tỵ, Dậu, Sửu.
-         Thiên y, Họa hại (Lộc tồn) hợp với 4 Thổ cung, ứng với Năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
-         Ngũ quỷ hung niên Dần, Ngọ, Tuất, ứng với Năm, Tháng: Dần, Ngọ, Tuất.
-         Lục sát ứng với Năm, Tháng: Thân, Tý, Thìn.
Nếu dùng những phương hướng hợp với cung tốt hay phạm cung hung, đến Năm, Tháng nói trên thì kiết ứng kiết, hung ứng hung.
---o0o---
Sau đây là đồ Bát quái để coi phương hướng, phòng trang (phòng ốc), bếp núc và cửa nẻo. Tám đồ này chỉ rõ nhà trạch nào hạp tuổi nào, cũng có thể coi người mạng gì (Càn hay Khảm ...) phương nào tốt, phương nào xấu.
Vòng trong là 8 tượng Bát quái, vòng 2 là 8 phương, vòng 3 là 24 sơn để bếp, vòng 4 là 24 sơn để cửa.
Khi tìm phương hướng phải dùng La bàn mới đúng được. Cây kim La bàn lúc nào cũng chỉ hướng Chánh Bắc, đuôi kim là Chánh Nam. Nếu ta đứng nhìn theo hướng cây kim của La bàn chỉ, thì trước mặt là Chánh Bắc, sau lưng là Chánh Nam, bên tay mặt là Chánh Đông, bên tay trái là Chánh Tây.
Trong La bàn người ta chỉ về bốn phương chánh, thường dùng những chữ viết tắc này: N=Bắc=North; S=Nam=South; E=Đông=East; W=Tây=West.
Khi muốn tìm phương tùy theo chủ nhà mạng gì: Càn hay Khảm ... để chọn đồ Bát quái ở sau, rồi lấy La bàn đặt lên giữa đồ Bát quái đó, xây cái La bàn sao cho cây kim của La bàn chỉ đúng chữ N trong La bàn và xây bảng đồ Bát quái cho phương Bắc đúng chỗ cây kim La bàn. Bấy giờ mới tìm phương tốt xấu.
Nên biết các tượng Bát quái trong 8 đồ Bát quái ở sau đều xây đầu vào trong đuôi trở ra ngoài (thượng hào bên trong, hạ hào bên ngoài).
---o0o---

TRẠCH CÀN TU TẠO 

CÀN phối với ĐOÀI tuy được SANH KHÍ nhưng kỵ nhau chớ dùng

---o0o---

TRẠCH KHẢM TU TẠO


KHẢM phối với CHẤN được THIÊN Y nhưng kỵ chớ dùng

---o0o---

TRẠCH CẤN TU TẠO

 
Tuổi CẤN Trạch CẤN được PHỤC VÌ, nhưng kỵ tuổi này.
Tuổi KHÔN Trạch CẤN được SANH KHÍ nhưng tinh khắc Cung Đại hung, chớ dùng 
---o0o--- 
TRẠCH CHẤN TU TẠO

 
Tuổi TỐn ĐƯỢC diên niên, Tuổi KHẢM được THIÊN Y, nhưng hai tuổi này kỵ, chớ dùng 
---o0o--- 
TRẠCH TỐN TU TẠO

 
Tuổi LY được THIÊN Y, Tuổi  CHẤN được DIÊN NIÊN, nhưng hai tuổi này kỵ, chớ dùng

---o0o---

TRẠCH LY TU TẠO


Tuổi LY được PHỤC VÌ, Tuổi KHẢM được DIÊN NIÊN, nhưng hai tuổi này kỵ, chớ dùng

---o0o---

TRẠCH KHÔN TU TẠO

 
Tuổi KHÔN được PHỤC VÌ, Tuổi CẤN được SANH KHÍ, nhưng hai tuổi này kỵ, chớ dùng

---o0o---

TRẠCH ĐOÀI TU TẠO

 
Tuổi CÀN trạch ĐOÀI tuy được SANH KHÍ, nhưng kỵ, chớ dùng

---o0o---
HUỲNH TUYỀN QUYẾT
Trên 24 cung sơn hướng, 12 cung Địa chi không phạm Huỳnh tuyền là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi; còn 12 cung kia là: Càn, Khôn, Cấn, Tốn và Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý thường phạm Huỳnh tuyền.
Khai môn (làm cửa) cung Phước đức mà bị phạm Huyền tuyền vẫn hung. Nếu phạm lầm Huỳnh tuyền thì đến ĐÔ THIÊN ắt làm tai họa (Đô thiên sẽ nói ở sau).
Canh, Đinh, Khôn thượng thị Huỳnh Tuyền.
(hướng Canh và Đinh kỵ Khôn sơn và Huỳnh tuyền)

Khôn hướng Canh, Đinh bất khả ngôn,
(hướng Khôn kỵ Canh sơn và Đinh sơn là Huỳnh tuyền)
Ất, Bính tu phòng Tốn thủy tiên
(hướng Ất và Bính kỵ Tốn sơn là Huỳnh tuyền)

Tốn hướng, Ất, Bính họa diệc nhiên
(hướng Tốn kỵ Ất sơn và Bính sơn là Huỳnh tuyền)

Giáp, Quý hướng, trung hữu kiến Cấn
(hướng Giáp và Quý kỵ Cấn sơn phạm Huỳnh tuyền)

Cấn kiến Giáp, Quý hung bá niên
(hướng Cấn kỵ Giáp sơn và Quý sơn là Huỳnh tuyền)

Tân, Nhâm thủy lộ phạ đương Càn
(hướng Tân và Nhâm kỵ Càn sơn là Huỳnh tuyền)

Càn hướng, Tân, Nhâm họa thâm thiên
(hướng Càn kỵ Tân sơn và Nhâm sơn là Huỳnh tuyền).
Thí dụ: Nhà day mặt hướng Canh sơn hay Đinh sơn thì kỵ cung Khôn sơn, chẳng nên mở giếng, cửa chánh hay đường đi nơi cung này, nếu mở là phạm Huỳnh tuyền hung. Hoặc nhà ngó ngay hướng Khôn thì hai hướng kia là Canh sơn và Đinh sơn là Huỳnh tuyền, kỵ mở cửa, mở giếng hay đường đi nơi đó.
---o0o---

ĐÔ THIÊN

Giáp, Kỷ niên, Đô thiên tại Thìn, Tỵ sơn.
Ất, Canh niên, Đô thiên tại Dần, Mẹo sơn.
Bính, Tân niên, Đô thiên tại Tuất, Hợi sơn.
Đinh, Nhâm niên, Đô thiên tại Thân, Dậu sơn.
Mậu, Quý niên, Đô thiên tại Ngọ, Mùi sơn.
Dương niên trọng Mồ đô, Âm niên trọng Kỷ đô
(trọng là kỵ nặng, Mồ đô và Kỷ đô gọi là Mồ Kỷ Đô thiên).
---o0o---

XUYÊN TỈNH QUYẾT

(Phép đào giếng)
Tý thượng xuyên tỉnh xuất hạng nhân
Sửu thượng huỳnh đệ bất tuơng thân
Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ giai bất kiết
Bất lợi Ngọ, Tuất địa, cầu tân (tìm nơi khác)
Đại hung Mùi Hợi phương khai tỉnh
Thân, Dậu tiền hung hậu kiết luân
Tuy hữu Càn hung ưng hoại chiếu
Giáp, Canh, Nhâm, Bính tú tuyền thâm.
Tỉnh táo tương khán nữ nam dâm loạn, xuyên tỉnh bất nghi tại Đoài phương, Đoài vi Thiếu nữ chủ đại dâm (con gái út hư).
---o0o---

PHÉP TÍNH COI SANH TRAI HAY GÁI

Thất thất tứ thập cữu
Vấn nương hà nguyệt hữu
Trừ khử mẫu sanh niên
Tái gia nhứt thập cữu
Nam đơn, Nữ song số
Nhược thị Nam hệ Nữ
Đản phùng ngũ, bát nhựt
Phùng thử khủng bất xương.
CÁCH TÍNH:
1.      Lấy hằng số: 49
2.      Cộng với tháng người mẹ thọ thai
3.      Rồi trừ với tuổi của người mẹ năm thọ thai
4.      Đem con số trừ còn lại đó cộng với hằng số: 19
5.      Hể ra số lẻ là con Trai, số chẵn là con Gái.

THÍ DỤ 1: Mẹ 24 tuổi, thọ thai vào tháng 2. Tính coi sanh trai hay gái.
           
            Hằng số:                                   49
            Tháng thọ thai: cộng(+)  2
            được:                                       51
            Tuổi mẹ năm thọ thai:    trừ (-)   24
            còn                                           27
            Hằng số:           cộng (+)           19
            được:                                       46  ---> 6
            Con số 46, số 6 là số chẵn, vậy sanh con gái.

THÍ DỤ 2: Mẹ 41 tuổi, thọ thai vào tháng 12. Tính coi sanh trai hay gái.

Hằng số:                                   49
            Tháng thọ thai:cộng(+)  12
            được:                                       61
            Tuổi mẹ năm thọ thai:    trừ (-)   41
            còn                                           20
            Hằng số:           cộng (+)           19
            được:                                       39  ---> 9
            Con số 46, số 6 là số chẵn, vậy sanh con trai.

---o0o---

CHỌN NGÀY ĐÁM CƯỚI CẦN CHÚ Ý
1.      Tùy tháng mà chọn ngày

Tháng giêng
2, 4, 6, 10, 12, 15, 16, 17, 19, 24, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng hai
2, 4, 6, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 21, 24, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng ba
2, 4, 6, 9, 10, 11, 12, 17, 21, 24, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng bốn
2, 4, 8, 10, 11, 12, 15, 16, 19, 20, 21, 24, 25, 26, 28
Tháng năm
2, 6, 8,10, 11, 12, 15, 19, 20, 21, 24, 25, 26, 28
Tháng sáu
2, 6, 8, 9,11, 12, 15, 19, 21, 24, 25, 26, 30
Tháng bảy
4, 6, 9, 10, 11, 12, 15, 17, 19, 20, 21, 24, 25, 28, 29, 30
Tháng tám
4, 6, 8, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 19, 20, 21, 24, 28, 30
Tháng chín
4, 6, 8, 9,10, 12, 15, 16, 17, 19, 20, 21,  24, 28, 29
Tháng mười
2, 4, 6, 8, 9,10, 15, 16, 17, 19, 20, 21, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng mười một
4, 6, 8, 9, 10, 11, 16, 17, 19, 20, 21, 26, 28. 29, 30
Tháng mười hai
2, 4, 6, 8, 9, 11, 15, 16, 17, 19, 20, 21, 24, 25, 26, 28, 29

2. Nên chọn ngày Bất tương mà dùng. Tức là không dùng ngày Âm tương, Dương tương và Âm dương cụ tương (tương là sát khắc lẫn nhau) vì:
Âm dương nữ tử (hại cho bên nữ)
            Dương tương nam vong (hại cho bên nam)
            Âm Dương câu tương nam nữ cụ thương (hại cho cả nam và nữ)
            Âm Dương bất tương nam nữ kiết xương (Âm Dương bất tương nam nữ đều tốt).
Bảng lập thành ngày Bất tương
Tháng 1
Bính, Nhâm: tý; Ất, Kỷ, Tân, Quý: mẹo.
Tháng 2
Bính, Canh, Mậu: tý, tuất; Ất, Đinh, Kỷ: sửu.
Tháng 3
Ất, Đinh, Kỷ: dậu, sửu.
Tháng 4
Giáp, Bính, Mậu: tý; Giáp, Bính: thân; Ất Đinh: dậu; Giáp, Mậu: tuất.
Tháng 5
Kỷ Mùi, Mậu Tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Giáp, Bính: thân, tuất.
Tháng 6
Giáp, Nhâm: ngọ, thân, tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Mậu tuất, Kỷ mùi.
Tháng 7
Ất, Kỷ, Quý: tỵ, mùi; Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ; Ất, Quý: dậu; Giáp, Nhâm: thân.
Tháng 8
Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ, thìn; Giáp Tuất; Tân, Kỷ, Quý: tỵ, mùi.
Tháng 9
Kỷ, Tân: tỵ, mùi;  Canh, Nhâm, Mậu: ngọ; Quý; Tân: mẹo; Quý mùi.
Tháng 10
Mậu tý; Mậu, Canh, Nhâm: dần, thìn; Kỷ, Tân, Quý: mẹo.
Tháng 11
Canh, Nhâm, Mậu: thìn; Đinh, Kỷ: mẹo; Đinh, Tân, Kỷ: tỵ, sửu.
Tháng 12
Đinh, Tân, Kỷ: sửu, mẹo; Bính, Canh, Mậu: dần, thìn.
3. Tránh các ngày kỵ:
a.       Coi lại ở bảng chọn ngày.
b.      Ngày Hợi và Phá; Bình, Thâu.
c.       Ngày xung khắc bổn mạng.
d.      Ngày Tứ tuyệt, Tứ ly, Kim thần thất sát.
e.       Ngày Hoàng thiên châu tước: mùng 1.
f.        Ngày tam nương: 3, 7, 13, 15, 22, 25.
g.       Ngày Nguyệt kỵ: 5, 14, 23.
h.       Ngày Không vong, coi trong lịch Tàu có để.
i.         Ngày Xích khẩu: 
Tháng 1
mùng 3, 9, 15
Tháng 2
mùng 2, 6, 14
Tháng 3
mùng 1, 7, 13
Tháng 4
mùng 6, 11, 12, 18, 19
Tháng 5
mùng 5, 11, 17, 27
Tháng 6
mùng 4, 10, 16
Tháng 7
mùng 3, 9, 15
Tháng 8
mùng 2, 8, 14
Tháng 9
mùng 1, 7, 13, 15
Tháng 10
mùng 6, 12, 18
Tháng 11
mùng 3, 5, 11, 17
Tháng 12
mùng 4, 10, 16

4.      Cẩn thận nên coi theo 3 ô vuông sau đây mà chọn dùng.

GIÁ THÚ CHÂU ĐƯỜNG KIẾT HUNG

Luận tháng không luận tiếc. Tháng đủ khởi mùng 1 tại cung PHU thuận hành, tháng thiếu mùng 1 tại cung PHỤ nghịch hành. Được: ĐƯỜNG, ĐỆ, TÁO, TRÙ KIẾT; Phụ, Phu, Cô, Ông hung. Có khi gặp ngày hung vẫn dùng tốt, như: ngày phạm Ông có Thiên đức, phạm Cô có Nguyệt đức, phạm Phụ có Thiên hậu, phạm Phu có Thiên đế, vẫn gả cưới tốt.

Phụ
TRÙ
o
Phu
TÁO
o

ĐỆ
o
Ông
ĐƯỜNG
o

BẠCH HỔ HÀNH GIÁ KIẾT HUNG

Luận tháng không luận tiếc. Tháng đủ khởi mùng 1 tại cung TÁO thuận hành, tháng thiếu khởi mùng 1 tại cung TRÙ nghịch hành. Gặp: ĐƯỜNG, SÀNG, MÔN, LỘ KIẾT; Trù, Táo, Tử, Đệ hung.

LỘ
o
Trù
Táo
MÔN
o

ĐƯỜNG
o
Đệ
Tử
SÀNG
o

NẠP TẾ CHÂU ĐƯỜNG KIẾT HUNG

Luận tháng không luận tiếc. Tháng đủ khởi mùng 1 tại cung PHU thuận hành, tháng thiếu khởi mùng 1 tại cung HỘ nghịch hành. Gặp: ĐỆ, MÔN,TÁO, TRÙ, HỘ KIẾT; Phu, Cô, Ông hung.

TRÙ
o
HỘ
o
Phu
TÁO
o

MÔN
o
Ông
ĐỆ
o

NHỮNG TUỔI BỊ LƯƠNG DUYÊN TRẮC TRỞ
NAM:
Tuổi Hợi, Tỵ, Sửu, Tý, Ngọ, Mùi sanh tháng: 1, 7 phạm.
Dần, Mẹo, Thìn, Thân, Dậu, Tuất sanh tháng: 4, 10 phạm.
NỮ:
Tuổi: Tỵ, Hợi sanh tháng: 1, 7, phạm
Tý, Ngọ sanh tháng: 2, 8 phạm
Sửu, Mùi sanh tháng: 3, 9 phạm
Dần, Thân sanh tháng: 4, 10 phạm
Mẹo, Dậu sanh tháng: 5, 11 phạm
Thìn, Tuất sanh tháng: 6, 12 phạm.
---o0o---
CHỌN NGÀY SỬA CHỮA XÂY CẤT NÊN BIẾT
  1. Nên tránh, kỵ:
-         Ngày xung khắc bổn mạng
-         Tứ ly, tứ tuyệt
-         Kim thần thất sát: Hồng sa sát, Tam sát
-         Tam nương sát: 3, 7, 13, 18, 23, 27
-         Nguyệt kỵ
-         Hung bại:          Tháng 1: 6, 21
Tháng 2: 5, 19
Tháng 3: 4, 12
Tháng 4: 2, 25
Tháng 5: 1, 25
Tháng 6: 1, 20
Tháng 7: 21
Tháng 8: 28
Tháng 9: 6, 16
Tháng 10: 5, 14
Tháng 11: 4, 14
Tháng 12: 3, 25
-         Dương công kỵ
-         Xích tồng tử
-         Ngày Hỏa tinh: Tháng 1, 4, 7, 10: Ất, Tân: sửu. Giáp, Canh: tuất. Kỷ, Quý: mùi. Nhâm thìn.
Tháng 2, 5, 8, 11: Giáp, Canh: tý. Kỷ, Quý: dậu. Nhâm, Mậu: Ngọ. Tân mẹo.
Tháng 3, 6, 9, 12: Giáp, Nhâm: thìn. Tân, Đinh: tỵ. Kỷ hợi. Canh dần.
-         Ngày Thiên hỏa: Tháng 1, 5, 9: Ngày Tý. Tháng 2, 6, 10: Ngày Mẹo. Tháng 3, 7, 11: Ngày Ngọ. Tháng 4, 8, 12: Ngày Dậu.
  1. Nên chọn:
-         Định táng: Các ngày Dần ...
-         Dựng cột: Dần, Thân, Tỵ, Hợi
-         Khởi công: Hiệp: Thành, Khai

Tháng 1
dùng ngày
2, 4, 8, 9, 11, 12, 15, 16, 19, 20, 24, 25, 26, 28.
Tháng 2
dùng ngày
2, 6, 8, 10, 11, 12, 15, 20, 24, 25, 26, 30
Tháng 3
dùng ngày
1, 2, 6, 9, 10, 11, 15, 19, 20, 21, 26, 30
Tháng 4
dùng ngày
1, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 16, 17, 20, 21, 24, 28, 29, 30
Tháng 5
dùng ngày
4, 8, 9, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 19, 20, 21, 24, 28, 29, 30
Tháng 6
dùng ngày
4, 6, 8, 10, 11, 12, 15, 16, 19, 24, 28, 29, 30
Tháng 7
dùng ngày
1, 2, 6, 9, 10, 15, 17, 19, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng 8
dùng ngày
1, 2, 4, 6, 8, 9, 15, 16, 17, 20, 21, 24, 26, 28, 29, 30
Tháng 9
dùng ngày
1, 4, 8, 9, 13, 15, 17, 19, 20, 21, 24, 26, 28, 29, 30
Tháng 10
dùng ngày
4, 6, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 19, 24, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng 11
dùng ngày
1, 2, 6, 9, 10, 11, 15, 21, 25, 26, 29, 30
Tháng 12
dùng ngày
1, 4, 6, 9, 10, 12, 16, 17, 18, 21, 24, 26, 28, 29, 30

Thượng lương: Hiệp: Thành, Khai

Tháng 1
dùng ngày
1, 2, 4, 9, 10, 12, 15, 16, 19, 20, 24, 25, 26, 28
Tháng 2
dùng ngày
1, 2, 6, 10, 11, 12, 15, 20, 21, 24, 25, 28, 30
Tháng 3
dùng ngày
1, 2, 6, 8, 10, 11, 19, 20, 21, 24, 25, 26, 30
Tháng 4
dùng ngày
1, 4, 6, 8, 10, 11, 12, 16, 17, 19, 20, 21, 24, 25, 26, 30
Tháng 5
dùng ngày
4, 6, 8, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 19, 20, 21, 24, 28, 29, 30
Tháng 6
dùng ngày
4, 6, 9, 11, 12, 15, 16, 17, 19, 21, 24, 28, 29, 30
Tháng 7
dùng ngày
1, 2, 4, 6, 9, 10, 15, 16, 17, 19, 20, 21, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng 8
dùng ngày
1, 2, 4, 6, 8, 9, 11, 15, 16, 17, 19, 20, 21, 24, 25, 26, 28, 30
Tháng 9
dùng ngày
1, 4, 5, 9, 12, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 24, 25, 26, 28, 29
Tháng 10
dùng ngày
2, 4, 6, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 19, 24, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng 11
dùng ngày
1, 6, 9, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 24, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng 12
dùng ngày
2, 4, 6, 9, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 21, 24, 25, 26, 28, 29

Lợp nhà:
Kỵ: Thiên hỏa, Hỏa tinh và ngày Ngọ. Ngày Bát phong: Đinh: sửu, mùi. Giáp: thân, tuất, thìn, dần. Kỷ dậu, Tân mùi.
Nên: Chọn các ngày sau đây mà dùng (các tháng y nhau): 2, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 14, 15, 18, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 28.
Nhập trạch:
Kỵ ngày mùng 1 và 25.
Muốn về nhà mới, khi tìm được ngày tốt rồi, ta nên theo đồ dưới đây mà điểm, nếu cũng tốt thì lại càng hay, bằng như xấu ta nên chọn ngày khác cho được toàn kiết, trường hợp kẹt lắm không có ngày thì tạm dùng cũng được.
Khi điểm nếu gặp: Thanh, Đạo, Thạnh, Phúc, Nguyệt, Lương, Ngọc, Tài là tốt. Còn gặp: Đồ, Tùng, Vong, Ly, Hao, Vũ, Hình là xấu.
Tháng đủ khởi THANH thuận hành, tháng thiếu khởi NGỌC nghịch hành.
Muốn cho dễ nhận chữ tốt, xấu, ta dùng khoanh trống (o) để chỉ chữ kiết, điểm đen (●) để chỉ chữ hung.
Từ tháng giêng đến tháng mười hai người ta chỉ dùng một đồ biểu mà thôi.
Vậy hãy theo đồ biểu ở trang sau mà tính.
Đồ biểu tính ngày về nhà mới
Cũng nên tránh ngày KHƯỚC SÁT và BÌNH ĐẦU SÁT vì tu tạo kỵ khắc thê.
KHƯỚC SÁT: Ất tỵ, Đinh tỵ và Kỷ tỵ.
BÌNH ĐẦU SÁT: Là 4 cung đi liền nhau ví như: Năm GIÁP, tháng ẤT, ngày BÍNH, giờ ĐINH.
Coi ngày làm mả sửa mả lại phải tránh thêm ngày Đại không vong và Tiểu không vong (trong lịch Tàu có ghi sẳn).

VÀI NGUYÊN TẮC CHỌN NGÀY TỐT
Khi chọn được một ngày tốt rồi đem so với bổn “Đổng Công Tuyển Trạch Nhựt Yếu Lãm”, nếu thấy tốt là Đại kiết, nếu thấy xấu là phải bỏ. Như chọn được ngày bình thường dò trong Đổng Công thấy tốt là dùng được. Nhưng cả hai bên đều tốt hết là đại kiết, còn trong lịch (Hiến thơ) tốt vừa, trong Đổng Công tốt là thứ kiết. Như không có ngày nào tốt thì dùng ngày ít hung hơn hết cũng được tiểu kiết.
Ngày nào có: Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên đức hiệp, Nguyệt đức hiệp, Thiên xá, Thiên nguyện, Thiên hỷ, Thiên ân, Tam hạp, Lục hạp, Tuế đức, Tuế đức hiệp là Đại kiết tinh, có thế lực mạnh mẽ, có thể chế phục được các Hung tinh. Tuy nhiên, chúng không chế nổi Hồng sa sát và Tam sát tức là Kim thần thất sát và Nguyệt phá tức là Trực phá là Đại hao, gặp thì phải chừa. Còn như: Nguyệt kiên, Nguyệt kỵ, Nguyệt hại, Nguyệt hình, Tứ ly, Tứ tuyệt, Nguyệt yểm vân vân ... đều là thứ cung, xét thấy nhiều kiết tinh thì dùng được.(CÒN TIẾP).

Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.