TRÍCH THIÊN TỦY ( phần 2)
TRÍCH THIÊN TỦY ( phần 2)
Ngũ dương tòng
khí bất tòng thế, ngũ âm tòng thế vô tình nghĩa
Nguyên chú: ngũ dương đắc
dương chi khí, tức năng thành hồ dương cương chi thế, bất úy tài sát chi thế;
ngũ âm đắc âm chi thế, tức năng thành hồ âm thuận chi nghĩa, cố mộc thịnh tất
tòng mộc, hỏa thịnh tất tòng hỏa, thổ thịnh tất tòng thổ, kim thịnh tất tòng
kim, thủy thịnh tất tòng thủy. vu tình nghĩa chi sở tại giả, kiến kỳ thế suy,
tất kị chi hĩ, cái phụ nhân chi tình dã. như thử, nhược đắc khí thuận lý chính
giả, diệc vị tất tòng thế nhi vong nghĩa, tuy tòng diệc tất chính hĩ.
Dịch nghĩa:
Ngũ dương do thụ cái khí dương, mà thành thế dương cương, chẳng sợ
tài sát; ngũ âm do thụ cái khí âm, mà thành thế âm thuận, thế cho nên mộc thịnh
thì tòng mộc, hỏa thịnh thì tòng hỏa, thổ thịnh thì tòng thổ, kim thịnh thì
tòng kim, thủy thịnh thì tòng thủy. Do theo tình nghĩa mà nương náu, gặp thế
suy yếu thời hung kị, như người con gái theo chồng vậy. Thế cho nên, khi đặng
cái khí thuận chính, mà tòng thế bỏ nghĩa, tuy tòng nhưng cũng thuận chính đó.
Nhâm thị viết: ngũ dương
khí tỵ, quang hanh chi tượng dịch quan; ngũ âm khí hấp, bao hàm chi uẩn nan
trắc. ngũ dương chi tính cương kiện, cố bất úy tài sát nhi hữu trắc ẩn chi tâm,
kỳ xử thế bất cẩu thả; ngũ ạm nhi tính nhu thuận, cố kiến thế vong nghĩa, nhi
hữu bỉ lận chi tâm, kỳ xử thế đa kiêu siểm. thị dĩ nhu năng khắc chế cương,
cương bất năng chế khắc nhu dã. đại để xu lợi vong nghĩa chi đồ; giai âm khí
chi vi lệ dã; hào hiệp khẳng khái chi nhân, giai dương khí chi độc chung. Nhiên
thượng hữu dương trung chi âm, âm trung chi dương, hựu hữu dương ngoậi âm nội,
âm ngoại dương nội, diệc đương biện chi. Dương trung chi âm, ngoại nhân nghĩa
nhi nội gian trá; âm trung chi dương, ngoại âm hiển nhi nội nhân từ; dương
ngoại âm nội giả, bao tàng họa tâm; âm ngoại dương nội giả bỉnh trì
trực đạo. thử nhân phẩm chi đoan tà? Cố bất khả dĩ bất biện. yếu tại khí thế
thuận chính, tứ trụ ngũ hành đình quân, thứ bất thiên ỷ, tự vô tổn nhân lợi kỷ
chi tâm. Phàm trì thân thiệp thề chi đạo, xu tỵ tất tiên tri nhân, cố vân”trạch
kỳ thiện giả nhi tòng chi”, tức thử ý dã.
Dịch nghĩa:
Ngũ dương khí tán, có cái tượng sáng sủa hanh thông; ngũ âm khí
hợp, bao hàm ẩn dấu khó lường. Khí ngũ dương tính cương kiện, chẳng
sợ tài sát nên có lóng trắc ẩn, xử thế không cẩu thả; khí ngũ âm tính nhu
thuận, theo lợi quên nghĩa, nên có cái lòng bỉ lận, xử thế nhiều kiêu căng nịnh
nọt. Cái khí âm nhu này có thể khắc chế cái khí dương cương, chứ cái khí dương
cương đó không thể khắc chế cái khí âm nhu được. Nói chung lệ là:
“âm khí là hạng người thấy lợi quên nghĩa; còn dương khí là hạng người hào hiệp
khẳng khái”. Như trên trong dương có âm, trong âm có dương, lại có ngoài dương
mà trong âm, ngoài âm mà trong dương, theo đó mà luận bàn. Như ngoài thì dương
mà bên trong thì âm tức hạng người ngoài thì nhân nghĩa mà lòng thì gian trá, tất
có cái họa ần chứa bên trong; còn ngoài thì âm nhu mà trong thì dương cương tức
hạng người ngoài thì trông có vẻ gian trá nhưng lòng thì nhân nghĩa bao dung
cương trực. Cứ theo đó chẳng lẻ nào mà không biết được nhân phẩm đoan chính hay
gian tà sao? Cho nên không thể không biện biệt cho tường tận vậy.
Thiết yếu tại khí thế thuận chính, tứ trụ ngũ hành bình hòa, không nên thiên
lệch không có chổ nương tựa, không làm lợi mình hại người. Phàm con người muốn
giử được cái đạo thiệp thế, xu cát tỵ hung trước hết phải biết người, xưa có
câu”nên phân biệt được cái thiện để mà theo”, là như vậy đó.
Giáp mộc sâm thiên,
thoát thai yếu hỏa. xuân bất dung kim, thu bất dung thổ. Hỏa sí thừa long, thủy
đãng kị hổ. Địa nhuận thiên hòa, thực lập thiên cổ.
Nguyên chú: thuần dương chi
mộc, tham thiên hùng tráng. Hỏa giả mộc chi tử dã, vượng mộc đắc hỏa nhi dũ phu
vinh. Sinh vu xuân tắc khi kim, nhi bất năng dung kim dã; sinh vu thu tắc trợ
kim, nhi bất năng dung thổ dã. dần ngọ tuất, bính đinh đa kiến nhi tọa thìn,
tắc năng quy; thân tý thìn, nhâm quý đa kiến nhi tọa dần, tắc năng nạp. Sử thổ
khí bất can, thủy khí bất tiêu, tắc năng trường sinh hĩ.
Dịch nghĩa:
Giáp vốn là mộc thuần dương, [trên trời thuộc địa phận sao Sâm] khí
thế rất ư hùng tráng. Hỏa nhiều mộc bị chết cháy, vượng mộc mà đắc hỏa càng phú
quý trọn đầy. Sinh vào mùa xuân mộc vượng kim suy mà không thể dung kim được;
sinh vào mùa thu mộc suy kim vượng đi trợ kim không thể dung thổ được. Thấy dần
ngọ tuất, bính đinh nhiều nhật chủ tọa chi thìn thổ có thể quy về; thấy thân tý
thìn, nhâm quý nhiều nhật chủ tọa dần có thể thu nạp. Gía khiến không có thiên
can khí thổ, cái thủy khí không nơi nào tiêu đi, tức năng trường sinh vậy.
Nhâm thị viết: giáp vi
thuần dương chi mộc, thể bản kiên cố, tham thiên chi thế, hựu cực hùng tráng.
Sinh vu xuân sơ, mộc nộn khí hàn, đắc hỏa nhi phát vinh; sinh vu trọng xuân,
vượng cực chi thế, nghi tiết kỳ tinh anh. Sở vị cường mộc đắc hỏa, phương hóa
kỳ ngoan. Khắc chi giả kim, nhiên kim chúc hưu tù, dĩ suy kim nhi khắc vượng mộc,
mộc kiên kim khuyết, thế sở tất nhiên, cố xuân bất dung kim dã. sinh vu thu,
thất thời tựu suy, đãn chi diệp tuy điêu lạc tiệm hi, căn khí khước thu liễm hạ
đạt, thụ khắc giả thổ. thu thổ sinh kim tiết khí, tối vi hư bạc. dĩ hư khí chi
thổ, ngộ hạ công chi mộc, bất năng hồi mộc chi căn, tất phản tao kỳ khuynh hãm,
cố thu bất dung thổ dã. trụ trung dần ngọ tuất tòan, hựu thấu bính đinh, bất
duy tiết khí thái quá, nhi mộc thả bị phần, nghi tọa thìn, thìn vi thủy khố, kỳ
thổ thấp, thấp thổ năng sinh mộc tiết hỏa, sở v ị hỏa khí thừa long dã. thân tý
thìn toàn hựu thấu nhâm quý, thủy phiếm mộc phù, nghi tọa dần, dần nãi hỏa thổ
sinh địa, mộc chi lộc vượng, năng nạp thủy khí, bất trí phù phiếm, sở vị thủy
đãng kị hổi dã. như quả kim bất duệ, thổ bất táo, hoả bất liệt, thủy bất cuồng,
phi thực lập thiên cổ nhi đắc trường sinh giả tai!
Dịch nghĩa:
Giáp mộc thuộc khí thuần dương, thế vốn kiên cố, [ trên trời
thuộc địa phận sao Sâm] khí thế rất hùng tráng. Sinh vào tháng sơ xuân (tháng
dần-ND), khí mộc còn non yếu hàn lạnh, đắc hỏa mà phát quý; sinh vào tháng
trọng xuân (tháng mão-ND), mộc khí vượng cực, cần nên tiết khí vượng đắc dụng.
Sở dĩ mộc vượng đắc hỏa, mà kim trở nên cứng dòn. Kim khí hưu tù khắc mộc sinh
vượng, mộc cứng kim bị khuyết, lý lẻ đương nhiên là thế, cho nên mới nói mộc
mùa xuân không dung kim được vậy. Sinh vào mùa thu, giáp mộc
khí suy, cành khô lá rụng, nguyên khí thu tàng thông suốt, mà khắc
chế được thổ khí. Thổ mùa thu sinh kim tiết khí nhiều nên rất bạc nhược. do cái
thổ khí hư nhược mà còn bị khí mộc ở dưới công phá, chẳng những không thể tài
bồi cho khí mộc suy được, mà còn trở lại che lấp cái mộc khí suy đó nữa, cho
nên giáp mộc mùa thu không thể dung thổ vậy. trong trụ dần ngọ tuất đầy đủ, trên
can lại thấu bính đinh, chẳng là do mộc tiết khí thái quá, nên mộc bị cháy khô,
như nhật chủ tọa thìn, thìn thuộc thủy khố, khí thuộc thấp thổ, mà có khả năng
sinh mộc tiết khí hỏa vượng nên mộc được cứu, thế nên hỏa khí thừa long là vậy.
thân tý thìn đầy đủ trên can lại thấu nhâm quý, thủy nhiều mộc bị trôi dạt, như
nhật chủ tọa dần, địa chi dần tàng chứa can hỏa thổ là đất trường sinh, giáp
lộc tại dần, nên có thể dung nạp được thủy dư, mà mộc không còn phù phiếm nữa,
thế nên thủy đãng kị hổ là vậy. ví như kim không bén nhọn, thổ không khô cứng,
hỏa không mãnh liệt, thủy không cuồng thịnh, thì cái vốn có nghìn năm không thể
lâu dài được!
ất mộc tuy nhu, khuê
dương giải ngưu. Hoài đinh bão bính, khóa phượng thừa hầu. hư thấp chi địa, kị
mã diệc ưu. Đằng la hệ giáp, khả xuân khả thu.
Nguyên chú: ất mộc giả,
sinh vu xuân như đào lí, hạ như hòa giá, thu như đồng quế, đông như kỳ ba. Tọa
sửu mùi năng chế nhu thổ, như cát tể dương, giải cát ngưu nhiên, chích yếu hữu
nhất bính đinh, tắc tuy sinh thân dậu nguyệt, diệc bất vị chi; sinh vu tý
nguyệt, nhi hựu nhâm quý phát thấu giả, tắc tuy tọa ngọ, diệc năng phát sinh.
Cố ích tri tọa sửu mùi nguyệt tri vi mỹ. Giáp dữ dần tự đa kiến, đệ tòng huynh
nghĩa, thí chi đằng la phụ kiều mộc, bất úy chước phạt dã.
Dịch nghĩa:
Can ất thuộc mộc, sinh vào mùa thu như đào lý, mùa hạ như lúa mạ,
mùa thu như cây đồng cây quế, mùa đông như hoa thơm cỏ lạ. Tọa sửu mùi có thể
chế khắc nhu thổ, dể như giết dê mổ trâu, chủ yếu là có can bính đinh, tức tuy
sinh vào tháng thân dậu, cũng chẳng lo chi; sinh vào tháng tý mà trên can lại
thấu xuất nhâm quý thủy, mặc dù nhật chủ tọa ngọ cũng không có thể phát sinh
được. Cho nên biết rằng tọa tháng sửu mùi thật là tốt đẹp vậy. Can giáp cùng
chi dần xuất hiện nhiều trong trụ, thuận tòng theo huynh đệ, lấy dây
cột vào cây cầu mà làm thí dụ, chẳng sợ bị chặt vậy.
Nhâm thị viết: ất mộc giả,
giáp chi chất, nhi thừa giáp chi sinh khí dã. xuân như đào lí, kim khắc tắc
điêu; hạ như hòa gia, thủy tư đắc sinh; thu như đồng quế, kim vượng hỏa chế;
đông như kỳ ba, hỏa thấp thổ bồi. Sinh vu xuân nghi hỏa giả, hỉ kỳ phát vinh
dã; sinh vu hạ nghi thủy giả, nhuận địa chi táo dã; sinh vu thu nghi hỏa giả,
sử kì khắc kim dã; sinh vu đông nghi hỏa giả, giải thiên chi đống dả. cát dương
giải ngưu giả, sinh vu sửu mùi nguyệt, hoặc ất mùi ất sửu nhật, mùi nãi mộc
khố, đắc dĩ bàn căn, sửu nãi thấp thổ, khả dĩ thụ khí dã. hoài đinh bão bính,
khóa phượng thừa hầu giả, sinh vu thân dậu nguyệt, hoặc ất dậu nhật, đắc bính
đinh thấu xuất thiên can, hữu thủy bất tương tranh khắc, chế hóa đắc nghi, bất
úy kim cường. hư thấp chi địa, kị mã diệc ưu giả, sinh vu hợi tý nguyệt, tứ trụ
vô bính đinh, hựu vô tuất mùi táo thổ, tức sử niên chi hữu ngọ, diệc nan phát
sinh dã. thiên can thâu giáp, điậ chi dần tàng, thử vị thiên la hệ tùng bách,
xuân cố đắc trợ, thu diệc hợp phù, cố khả xuân khả thu, ngôn tứ quý giai khả
dã.
Dịch nghĩa:
Can ất thuộc mộc, là chất của giáp, do khí của giáp mà thành. Mùa
xuân như đào lý, gặp kim được điêu khắc; mùa hạ như lúa mạ, gặp thủy tức được
sinh; mùa thu như cây đồng cây quế, kim vượng được hỏa chế mộc được cứu; mùa
đông như hoa thơm cỏ lạ, hỏa thấp thổ bồi. Sinh vào mùa xuân gặp hỏa, tức phát
quý vinh; sinh vào mùa hạ gặp thủy, đất được tươi nhuận khô ráo; sinh vào mùa
thu gặp hỏa, khiến hỏa chế khắc kim khí mà không khắc mộc; sinh vào mùa đông
gặp hỏa, giải bớt khí hàn lạnh. Cát dương giải ngưu, sinh vào tháng sửu mùi
(tháng 12, 6-ND), hoặc ngày ất sửu ất mùi, mùi thuộc mộc khố, ất mộc có gốc,
sửu thuộc thấp thổ, có thể nuôi dưỡng khí mộc. Hoài đinh bão bính, khóa phượng
thừa hầu, như sinh vào tháng thân dậu(tháng 7, 8-ND), hoặc ngày ất dậu, mà trên
can thấu xuất bính đinh, có thủy cũng không tương tranh, chế khắc đắc nghi,
chẳng sợ kim cứng. Hư thấp chi địa, kị mã diệc ưu, như sinh vào tháng hợi
tý(tháng 10, 11-ND), tứ trụ không bính đinh, lại chẳng có chi tuất mùi táo thổ,
ngay khiến như chi năm có chi ngọ, cũng không phát sinh được. Thiên
can thấu giáp, địa chi tàng dần, gọi là mộc rừng cây tùng cây bách, mùa xuân được
trợ giúp, mùa thu được hợp phù, cho nên nói xuân thu không sợ, bốn mùa chẳng
kiêng vậy.
Bính hỏa mãnh liệt, khi sương vũ tuyết. năng đoán canh
kim, phùng tân phản khiếp. thổ chúng thành từ, thủy xương hiển tiết. hổ mã
khiển hương, giáp mộc nhược lai, tất đương phần diệt(nhất bản tác hổ mã khuyển
hương, giáp lai thành diệt).
Nguyên chú: hỏa dương tinh
dã, bính hỏa chước dương chi chí, cố mãnh liệt, bất úy thu nhi khi sương, bất
úy đông nhi vũ tuyết. canh kim tuy ngoan, lực năng đoán chi, tân kim bản nhu,
hợp nhi phản nhựơc. Thổ kỳ tử dã, kiến mậu kỷ đa nhi thành từ ái chi đức; thủy
kỳ quân dã, ngộ nhâm quý vượng nhi hiển trung tiết chi phong. Chí vu vị toại
viêm thượng chi tính, nhi ngộ dần ngọ tuất tam vị giả, lộ giáp mộc tắc táo nhi
phần diệt dã.
Dịch nghĩa:
Bính hỏa thuộc khí dương trong suốt, sáng tỏ, có cái khí thế mãnh
liệt, không sợ khí sát của mùa thu và chẳng sợ tiết sương giáng, chẳng sợ khí
mùa đông và vũ tuyết. Canh kim tuy cứng, nhưng không khắc chế bính hỏa được,
tân kim vốn mền yếu, nhưng hợp bính hỏa mà thành nhu nhược. Thổ là con của
bính, nên tứ trụ thấy nhiều mậu kỷ mà trở nên đức từ ái; thủy là vua
của vạn vật, gặp nhâm quý vượng mà hiển hiện trung nghĩa tiết tháo vậy. Bính
hỏa có tính cháy lớn mãnh liệt bốc lên cao, lại thêm địa chi gặp dần ngọ tuất,
mà trên thiên can lộ giáp mộc tức mộc bị đốt cháy vậy.
Nhâm thị viết: bình nãi
thuần dương chi hỏa, kỳ thế mãnh liệt, khi sương vũ tuyết, hữu trừ hàn giải
đống chi công. Năng đoán canh kim, ngộ cường bạo nhi thi khắc phạt dã; phủng
tân phản khiếp, hợp nhu thuận nhi ngụ hòa bình dã. thổ chúng thành từ, bất lăng
hạ dã; thủy xương hiển tiết , bất viên thượng dã. hổ mã khuyển hương giả, chi
tọa dần ngọ tuất, hỏa thế dĩ quá vu mãnh liệt, nhược tái kiến giáp
mộc lai sinh, chuyển trí phần diệt dã. do thử luận chi, tiết kỳ uy, tu dụng kỷ
thổ; át kỳ diễm, tất yếu nhâm thủy; thuận kỳ tính, hoàn tu tân kim. Kỷ thổ ti
thấp chi thế, năng thu nguyên dương chi khí; mậu thổ cao táo, kiến bính hỏa nhi
tiêu sách hĩ. Nhâm thủy cương trung chi đức, năng chế bạo liệt chi hỏa; quý
thủy âm nhu, phùng bình hỏa nhi hạc kiến hĩ. Tân kim nhu nhuyễn chi vật, minh
tác hợp nhi tương thân, ám hóa thủy nhi tương tể; canh kim cương kiện, cương
hựu phùng cương, thế bất lưỡng lập. thử tuy cử nhi luận, nhiên thế sự nhân tình,
hà mạc bất nhiên!
Dịch nghĩa:
Bính thuộc hỏa khí thuần dương, khí thế mãnh liệt, không sợ khí
sương giáng vũ tuyết, có công năng trừ hàn sưởi ấm. Có thể khắc chế canh kim,
giống như gặp cường bạo mà ra tay trừ diệt, gặp tân kim lại trở nên nhu hòa,
bính tân hợp hóa nhu thuận có ý hòa hợp vậy. Thổ nhiều trở nên từ ái, mà không
đè xuống dưới; thủy cuồng vượng hiển hiện, mà không vượt lên trên. Dần ngọ tuất
là nơi hỏa địa, địa chi trong tứ trụ có dần ngọ tuất tức khí hỏa mãnh liệt,
trong trụ còn có giáp mộc tư sinh tức mộc bị hỏa khí vượng thịnh đốt cháy vậy.
Theo đó mà luận, để tiết chế bớt khí hỏa thịnh thì cần dụng thổ; để ngăn cản
khí hỏa mãnh liệt thì cần dụng thủy; để làm cho khí hỏa nhu thuận thì cần dụng
tân kim hợp hóa. Kỷ thổ khí thế ti thấp, có thể thu nguyên khí tư sinh của bính
hỏa; mậu thổ khí thế khô táo, gặp bính hỏa mà trở nên khô cứng nứt nẻ vậy. Nhâm
thủy có cái đức trung chính cương kiện, có thể chế khắc hỏa mãnh liệt; quý thủy
âm nhu, gặp bính hỏa mãnh liệt mà bị cạn kiệt. Tân kim thể tính nhu nhuyễn, hợp
hóa bính hỏa tương thân hóa thành thủy mà thành việc; canh kim cương cứng,
cương gặp cương đều không thể toàn vẹn. Thế nên tuy đơn cứ mà luận
mọi thế sự nhân tình, há chẳng phải là như vậy hay sao!
Bính hỏa mãnh liệt, khi sương vũ tuyết. năng đoán canh
kim, phùng tân phản khiếp. thổ chúng thành từ, thủy xương hiển tiết. hổ mã
khiển hương, giáp mộc nhược lai, tất đương phần diệt(nhất bản tác hổ mã khuyển
hương, giáp lai thành diệt).
Nguyên chú: hỏa dương tinh
dã, bính hỏa chước dương chi chí, cố mãnh liệt, bất úy thu nhi khi sương, bất
úy đông nhi vũ tuyết. canh kim tuy ngoan, lực năng đoán chi, tân kim bản nhu,
hợp nhi phản nhựơc. Thổ kỳ tử dã, kiến mậu kỷ đa nhi thành từ ái chi đức; thủy
kỳ quân dã, ngộ nhâm quý vượng nhi hiển trung tiết chi phong. Chí vu vị toại viêm
thượng chi tính, nhi ngộ dần ngọ tuất tam vị giả, lộ giáp mộc tắc táo nhi phần
diệt dã.
Dịch nghĩa:
Bính hỏa thuộc khí dương trong suốt, sáng tỏ, có cái khí thế mãnh
liệt, không sợ khí sát của mùa thu và chẳng sợ tiết sương giáng, chẳng sợ khí
mùa đông và vũ tuyết. Canh kim tuy cứng, nhưng không khắc chế bính hỏa được,
tân kim vốn mền yếu, liệt bính hỏa hợp tân kim mà trở nên nhu nhược vậy. Thổ là
con của bính, nên tứ trụ thấy nhiều mậu kỷ mà trở nên đức từ ái;
thủy là vua của vạn vật, gặp nhâm quý vượng mà hiển hiện trung nghĩa tiết tháo
vậy. Bính hỏa có tính cháy lớn mãnh liệt bốc lên cao, lại thêm địa chi gặp dần
ngọ tuất, mà trên thiên can lộ giáp mộc tức mộc bị đốt cháy vậy.
Nhâm thị viết: bình nãi
thuần dương chi hỏa, kỳ thế mãnh liệt, khi sương vũ tuyết, hữu trừ hàn giải
đống chi công. Năng đoán canh kim, ngộ cường bạo nhi thi khắc phạt dã; phủng
tân phản khiếp, hợp nhu thuận nhi ngụ hòa bình dã. thổ chúng thành từ, bất lăng
hạ dã; thủy xương hiển tiết , bất viên thượng dã. hổ mã khuyển hương giả, chi
tọa dần ngọ tuất, hỏa thế dĩ quá vu mãnh liệt, nhược tái kiến giáp
mộc lai sinh, chuyển trí phần diệt dã. do thử luận chi, tiết kỳ uy, tu dụng kỷ
thổ; át kỳ diễm, tất yếu nhâm thủy; thuận kỳ tính, hoàn tu tân kim. Kỷ thổ ti
thấp chi thế, năng thu nguyên dương chi khí; mậu thổ cao táo, kiến bính hỏa nhi
tiêu sách hĩ. Nhâm thủy cương trung chi đức, năng chế bạo liệt chi hỏa; quý
thủy âm nhu, phùng bình hỏa nhi hạc kiến hĩ. Tân kim nhu nhuyễn chi vật, minh
tác hợp nhi tương thân, ám hóa thủy nhi tương tể; canh kim cương kiện, cương
hựu phùng cương, thế bất lưỡng lập. thử tuy cử nhi luận, nhiên thế sự nhân
tình, hà mạc bất nhiên!
Dịch nghĩa:
Bính thuộc hỏa khí thuần dương, khí thế mãnh liệt, không sợ khí
sương giáng vũ tuyết, có công năng trừ hàn sưởi ấm. Có thể khắc chế canh kim,
giống như gặp cường bạo mà ra tay trừ diệt, gặp tân kim lại trở nên nhu hòa,
bính tân hợp hóa nhu thuận có ý hòa hợp vậy. Thổ nhiều trở nên từ ái, mà không
đè xuống dưới; thủy cuồng vượng hiển hiện, mà không vượt lên trên. Dần ngọ tuất
là nơi hỏa địa, địa chi trong tứ trụ có dần ngọ tuất tức khí hỏa mãnh liệt,
trong trụ lại còn có giáp mộc tư sinh tức mộc bị hỏa khí vượng thịnh đốt cháy
vậy. Theo đó mà luận, để tiết chế bớt khí hỏa thịnh thì cần dụng thổ; để ngăn
cản khí hỏa mãnh liệt thì cần dụng thủy; để làm cho khí hỏa nhu thuận thì cần
dụng tân kim hợp hóa. Kỷ thổ khí thế ti thấp, có thể thu nguyên khí tư sinh của
bính hỏa; mậu thổ khí thế khô táo, gặp bính hỏa mà trở nên khô cứng nứt nẻ vậy.
Nhâm thủy có cái đức trung chính cương kiện, có thể chế khắc hỏa mãnh liệt; quý
thủy âm nhu, gặp bính hỏa mãnh liệt mà bị cạn kiệt. Tân kim thể tính nhu
nhuyễn, hợp hóa bính hỏa tương thân hóa thành thủy mà thành việc; canh kim
cương cứng, cương gặp cương đều không thể toàn vẹn. Thế nên tuy đơn
cứ mà luận mọi thế sự nhân tình, há chẳng phải là như vậy hay sao!
Đinh hỏa nhu trung,
nội tính chiêu dung. Bảo ất nhi hiếu, hợp nhâm nhi trung. Vựơng nhi bất liệt,
suy nhi bất cùng, như hữu đích mẫu, khả thu khả đông.
Nguyên chú: đinh can chúc
âm, hỏa tính tuy âm, nhu nhi đắc kỳ trung hĩ. Ngoại nhu thuận nhi nội văn minh,
nội tính khởi bất chiêu dung hồ? ất phi đinh chi đích mẫu dã, ất úy tân nhi tân
bảo chi, bầt nhược bính bảo giáp nhi phản năng phần giáp mộc dã, bất nhược ất bảo
đinh nhi phản năng hối đinh hỏa dã, kỳ hiếu dị hồ nhân hĩ. Nhâm vi đinh chi
chánh quân dã, nhâm úy mậu nhi đinh hợp chi , ngoại tắc phủ tuất mậu thổ, năng
sử mậu thổ bất khi nhâm dã, nội tắc ám hóa mộc thần, nhi sử mậu thổ bất cảm
kháng hồnhâm dã, kỳ trung dị hồ nhân hĩ. Sinh vu thu đông, đất nhất giáp mộc,
tắc ỷ chi bất diệt, nhi diễm chí vô cũng dã, cố viết khả thu khả đông. Giai
nhu chi đạo dã.
Dịch nghĩa:
Đinh thuộc can âm, hỏa tính tuy âm nhu nhưng được khí trung chính.
Bên ngoài tuy nhu thuận nhưng bên trong rất sáng đẹp, cái tính bên trong há
chẳng sáng rỏ hay sao? ất mộc không sinh được đinh hỏa, ất mộc tối úy tân kim
nhờ có đinh hỏa khắc chế tân kim mà cứu ất, không giống như bính hỏa khắc chế
canh kim bảo vệ giáp mộc mà còn trở lại đốt cháy mộc, cũng như ất mộc bảo vệ
đinh hỏa mà trở ngược lại làm cho đinh hỏa mờ ám tối tăm, đó chẳng phải là trái
với đạo hiếu thường sao. Nhâm là vua của đinh, nhâm thủy rất sợ mậu thổ mà đi
hợp với đinh, cái đinh hỏa này bề ngoài có vẻ như sinh trợ mậu thổ, nhưng bên
trong ngầm hợp với nhâm thủy hóa mộc khắc chế thổ, khiến cho thổ không thể khắc
thủy được, điều đó chẳng là trái với cái đạo trung quân sao. Sinh vào mùa thu
mùa đông, thiên can trong tứ trụ có một giáp mộc, tức hỏa có nguồn nên sáng đẹp
vô cùng không lo sợ phải bị tắt ngấm, cho nên mới nói khả thu khả đông. Đó là
cái đạo nhu vậy.
Nhâm thị viết: đinh phi
đăng chúc chi vị, giác bính hỏa tắc nhu trung nhĩ. Nội tính chiêu dung giả, văn
minh chi tượng dã. bảo ất nhi hiêú, minh sử tân kim bất thương ất mộc dã; hợp
nhâm nhi trung, ám sử mậu thổ bất thương nhâm thủy dã. duy kỳ nhu trung, cố vô
thái qúa bất cập chi lệ, tuy thời đương thừa vượng, nhi bất chí hách viêm; tức
thời trị tựu suy, nhi bất chí vu tức diệt. can thấu giáp ất, thu sinh bất úy kim;
chi tàng dần mão, đông sản bất kỵ thủy.
Dịch nghĩa:
Đinh chẳng phải là đèn đuốc, so với bính đinh hỏa thuộc khí nhu
thuận trung chính vậy. Bên trong sáng đẹp, có cái tượng văn minh. Khắc chế tân
kim bảo vệ ất mộc, tân kim không thể khắc ất mộc do đó mà ất mộc được cứu; hợp
nhâm thủy hóa mộc bảo vệ thủy, mậu thổ không thể khắc được nhâm thủy cho nên
nhâm thủy được cứu. Do tính nhu thuận trung chính, mà không đi đến thái quá hay
bất cập, tuy thời khí đang thừa vượng cũng không cháy rực; gặp lúc thất thời
khí suy cũng không tận diệt. Thiên can trong tứ trụ thấu giáp ất mộc, sinh mùa
thu chẳng sợ kim cường, địa chi trong tứ trụ tang chứa dần mão mộc, sinh vào
mùa đông giá rét không sợ thủy vượng.
Mậu thổ cố trọng, ký trung thả chính.Tĩnh hấp đông tích,
vạn vật ty mệnh. Thủy nhuận vật sinh, hỏa táo vật bệnh. Nhược tại cấn khôn, phạ
trùng nghi tĩnh.
Nguyên chú: mậu thổ phi
thành tường đê ngạn chi vị dã, giác kỷ đặc cao hậu cương táo, nãi kỷ thổ phát
nguyên chi địa, đắc hồ trung khí nhi thả chính đại hĩ. Xuân hạ tắc khí tích nhi
sinh vạn vật, thu đông tắc khí hấp nhi thành vạn vật, cố vi vạn vật chi ty mệnh
dã. kỳ khí chúc dương, hỉ nhuận bất hỉ táo, tỏa dần phạ thân, tọa thân phạ dần.
cài trùng tắc căn động, phi địa đạo chi chính dã, cố nghi tĩnh.
Dịch nghĩa:
Mậu thổ chẳng là tường vách, so với kỷ thổ mậu thổ có tính chất khô
cứng cao hậu, cùng kỷ thổ là nơi phát nguyên đại địa, nên đắc được cái khí
trung chính to lớn vậy. Mùa xuân mùa hạ thì khí phát tích mà sinh vạn vật, mùa
thu mùa đông thì khí thu vào mà thành vạn vật, do vậy mà làm chủ vạn vật. Mậu
thổ có tính khí thuộc dương, nên ưa thích nhuận trạch không thích khô táo, tọa
dần sợ thân xung, tọa thân sợ dần xung. Nếu bị xung tức căn gốc bị động, chẳng
là mất đi cái khí trung chính cho nên cần tĩnh không nên động vậy.
Nhâm thị viết: mậu vi dương
thổ, kỳ khí cố trọng, cư trung đắc chính. Xuân hạ khí động nhi tỵ, tắc phát
sinh, thu đông khí tĩnh nhi hấp, tắc thu tàng, cố vi vạn vật chi ty mệnh dã. kỳ
khí cao hậu, sinh vu xuận hạ, hỏa vượng nhi thủy nhuận chi, tắc vạn vật phát
sinh, táo tắc vật khô; sinh vu thu đông, thủy đa nghi hỏa noãn chi, tắc vạn vật
hóa thành, thấp tắc vật bệnh. Cấn khôn giả, dần thân chi nguyệt dã. xuân tắc
thụ khắc, khí hư nghi tĩnh; thu tắc đa tiết, thể bạc phạ trùng. Hoặc tạo dần
thân nhật, diệc hỉ tĩnh kỵ trùng. Hựu sinh tứ quý nguỵêt giả, tối hỉ canh thân
tân dậu chi kim, tú khí lưu hành, định vi quý cách, kỷ thổ diệc nhiên. Như trụ
kiến mộc hỏa, hoặc hành vận ngộ chi, tắc phá hĩ.
Dịch nghĩa:
Mậu thuộc dương thổ, khí thế cố trọng, cư nơi trung chính. Mùa xuân
mùa hạ khí động nên phát ra, tức khí phát sinh, mùa thu mùa đông khí tĩnh nên
thu vào, tức khí thu tàng, do vậy mà làm chủ vạn vật. Có cái khí cao hậu, nên
sinh vào mùa xuân mùa hạ hỏa khí thời vượng cần có thủy làm nhuận thổ, tắc vạn
vật sinh sôi, khô táo tắc vạn vật chết khô; sinh vào mùa thu mùa đông, thủy
nhiều cần hỏa sưởi ấm, tắc vạn vật hóa thành, thấp tắc vạn vật thụ bệnh. Sinh
vào tháng dần nguyệt tọa cung cấn sinh vào tháng thân nguyệt tọa cung khôn. Thổ
mùa xuân bị mộc khắc khí chất hư nhược cần nên tĩnh; thổ mùa thu bị tiết khí
nhiều quá thể chất bạc nhược không nên gặp xung. Tứ trụ, nhật chủ tọa dần thân
ưa thích yên tĩnh tối kỵ gặp xung. Như sinh vào bốn tháng tứ quý (thìn, tuất,
sửu, mùi), tối hỷ nhật chủ canh thân tân dậu khí kim, tú khí lưu hành bất tận
tắc đoán định quý cách, kỷ thổ cũng đồng như thế. Bằng như tứ trụ gặp mộc hỏa,
hay vận hành hỏa mộc tắc phá cách vậy.
Kỷ thổ ty thấp, trung
chính súc tàng. Bất sấu mộc thịnh, bất úy thủy cuồng. hỏa thiểu hỏa hối, kim đa
kim quang. Nhược yếu vật vượng, nghi trợ nghi bang.
Nguyên chú: kỷ thổ ty bạc
nhuyễn thấp, nãi mậu thổ chi diệp chi địa, , diệc chủ trung chính nhi năng súc
tàng vạn vật. Nhu thổ năng sinh mộc, phi mộc sở năng khắc, cố bất sầu mộc
thịnh; thổ thâm nhi năng nạp thủy, phi thủy sở năng đãng, cố bất úy thủy cuồng.
vô căn chi hỏa, bất năng sinh thấp thổ, cố hỏa thiểu nhi hỏa phản hối; thấp thổ
năng nhuận kim khí, cố kim đa nhi kim quang thải, phản thanh oánh khả quan. Thử
kỳ vộ vi nhi hữu vi chi diệu dụng. nhược yếu vạn vật sung thịnh trường vượng,
duy thổ thế thâm cố, hựu đắc hỏa khí nõan hòa phương khả.
Dịch nghĩa:
Kỷ thổ khí chất ẩm thấp mỏng manh, cùng mậu thổ là chổ phát nguyên
đại địa, cũng có tính trung chính mà có khả năng nuôi dưỡng vạn vật. Nhu thổ có
khả năng sinh mộc, chứ mộc không thể khắc được nhu thổ, do đó mà không lo mộc
vượng; thổ sâu có thể chứa thủy, thủy không thể nhiều đồng đãng, do vậy mà
không sợ thủy cuồng. Hỏa yếu không gốc chẳng những không thể sinh thấp thổ, mà
ngược lại còn bị thổ làm cho mất sáng; thấp thổ có thể làm tươi nhuận khí kim,
cho nên kim nhiều kim sáng, mà trở nên trong suốt ưa nhìn. Đó là vô vi lấy hữu
vi làm diệu dụng vậy. Nhược bằng vạn vật sung thịnh cường vượng, chỉ có thổ thế
thâm sâu, được hỏa khí sưởi ấm tắc bốn phương thuận hòa vậy.
Nhâm thị viết: kỷ thổ vi âm
thấp chi địa, trung chính súc tàng, quán bát phương nhi vượng tứ quý, hữu tư
sinh bất tức chi diệu dụng yên. Bất sầu mộc thịnh giả, kỳ tính nhu hòa, mộc tạ
dĩ bồi dưỡng, mộc bất khắc dã. bất úy thủy cuồng giả, kỳ thể đoan ngưng, thủy
đắc dĩ nạp tàng, thủy bất trùng dã. thủy thiểu hỏa hối giả, đinh hỏa dã, âm thổ
năng liễm hỏa, hối hỏa dã. kim đa kim quang giả, tân kim dã, thấp thổ năng sinh
kim, nhuận kim dã. trụ trung thổ khí thâm cố, hựu đắc bính hỏa khứ kỳ âm thấp
chi khí, canh túc dĩ tư sinh vạn vật, sở vị nghi trợ nghi bang giả dã.
Dịch nghĩa:
Kỷ thổ thuộc đất ẩm ướt, khí thế trung chính tàng chứa, khí quán
tám phương mà vượng bốn mùa, có cái công tư sinh diệu dụng không ngừng nghĩ
vậy. Chẳng lo mộc thịnh, có tính nhu thuận cho nên tài bồi dưỡng mộc mà không
khắc mộc. Chẳng sợ thủy cuồng, có tính chất ngưng đọng cho nên thủy có thể được
dung nạp mà không xung khắc vậy. Thủy ít hỏa tối, đinh hỏa chẳng sinh âm thổ mà
còn bị thấp thổ làm cho che lấp mất sáng. Kim nhiều kim sáng, thấp thổ có thể
sinh kim, làm nhuận kim. Trong trụ thổ nhiều tức thổ dầy, lại còn được bính hỏa
xua đẩy khí ẩm ướt, đủ để tư sinh vạn vật. Cho nên nói nghi trợ nghi bang là
như thế.
Canh kim đái sát, cương kiện vi
tối. đắc thủy nhi thanh, đắc hỏa nhi duệ. Thổ thuận tắc sinh, thổ can tắc thúy.
Năng doanh giáp huynh, thâu vu ất muội.
Nguyên chú: canh kim nãi thiên
thượng chi thái bạch, đái sát nhi cương kiện. kiện nhi đắc thủy, tắc khí lưu
nhi thanh; cương nhi đắc hỏa, tắc khí thuần nhi duệ. Hữu thủy chi thổ, năng tòan
kỳ sinh; hữu hỏa chi thổ, năng sử kỳ thúy. Giáp mộc tuy cường, lực túc phạt
chi; ất mộc tuy nhu, hợp nhi phản nhược.
Dịch nghĩa:
Canh kim trên trời là thái bạch kim tinh, tính cương kiện lại hay
sát, kim vượng gặp thủy, tắc kim bạch thủy thanh dòng chảy không ngừng; kim
cứng gặp hỏa, tắc khí tinh thuần mà sắc bén. Có thổ có thủy có thể tương sinh
liên tục; có thổ có hỏa làm cho kim trở nên giòn yếu. Giáp mộc tuy cứng, nhưng
có đủ sức khắc phạt; ất mộc tuy nhu nhưng hợp canh, canh kim trở nên nhu nhược.
Nhâm thị viết: canh nãi thu thiên
túc sát chi khí, cương kiện vi tối. đắc thủy nhi thanh giả, nhâm thủy dã, nhâm
thủy phat`1 sinh, dẫn thông cương sát chi tính, tiện giác thối lệ tinh oánh.
Đắc hỏa nhi duệ giả, đinh hỏa dã, đinh hỏa âm nhu, bất dữ canh kim vi địch,
lương dã tiêu dong, toại thành kiếm kích, hồng lô đoán luyện, thời lộ phong
châm. Sinh vu xuân hạ, kỳ khí sảo nhược, ngộ sửu thìn chi thấp thổ tắc sinh,
phùng mùi tuất chi táo thổ tắc thúy. Giáp mộc chính địch, lực năng phạt chi; dữ
ất tương hợp, chuyển giác hữu tình. Ất phi tẫn hợp canh nhi trợ bạo, canh diệc
phi tẫn hợp ất nhi phản nhược dã, nghi cường biện chi.
Dịch nghĩa:
Canh kim thuộc khí túc sát mùa
thu, tính rất cương kiện. thủy được kim thì xanh trong, nhâm thủy có thể dẫn xuất
canh kim sinh xuất thủy tinh anh. Canh kim được hỏa thì trở nên sắc bén, đinh
hỏa khí âm nhu, không cùng với canh kim thù địch, mà còn đi trợ kim biến thành
lò luyện nung nấu kiếm kích bén nhọn. sinh vào mùa xuân mùa hạ khí thế còn non
yếu, gặp được chi sửu thìn thấp thổ tức được sinh, gặp chi mùi tuất táo thổ bị
giòn yếu. canh kim đích thị là cừu địch của giáp mộc, có thể khắc phạt giáp
mộc; cùng với ất mộc tương hợp mà trở nên hữu tình. Ất mộc không cùng canh hợp
hóa đi trợ bạo, canh kim cũng chẳng phải cùng ất hợp hóa thành nhu nhược, cần
nên tỏ tường biện bạch cho rỏ ràng vậy.
Tân kim
nhuyễn nhược, ôn nhuận nhi thanh. úy thổ chi diệp, nhạc thủy chi doanh. Năng phù xã tắc, năng
cứu sinh linh. Nhiệt tắc hỷ mẫu, hàn tắc hỷ đinh.
Nguyên chú: tân nãi âm kim, phi
châu ngọc chi vị dã. phàm ôn nhuyễn thanh nhuận giả, giai tân kim giả. Mậu kỷ
thổ đa nhi năng mai, cố úy chi; nhâm quý thủy đa nhi tất tú, cố nhạc chi. Tân
vi bính chi thần dã, hợp bính hóa thủy, sử bính hỏa thần phục nhâm thủy, nhi an
phù xã tắc; tân vi giáp chi quân dã, hợp bính hóa thủy, sử bính hỏa bất phần
giáp mộc, nhi cứu viên sinh linh. sinh vưu cữu hạ nhi đắc kỷ thổ, tắc năng hối
hỏa nhi tồn chi; sinh vưu long đông nhi đắc đinh hỏa, tắc năng địch hàn nhi
dưỡng chi. Cố tân kim sinh vưu đông nguyệt, kiến bính hỏa tắc nam mệnh bất quý,
tuy quý diệc bất trung; nữ mệnh khắc phu, bất khắc diệc bất hòa. Kiến đinh nam
nữ giai quý thả thuận.
Dịch nghĩa:
Tân thuộc âm kim, chẳng phải là châu ngọc. Đại phàm vật nhu nhuyễn
thanh nhuận điều thuộc tân kim. Mậu kỷ thổ nhiều có thể bị chôn lấp, cho nên
cũng không hay; nhâm quý thủy nhiều thì đẹp đẻ, cho nên mừng gặp. Tân kim lấy
bính hỏa làm thần, hợp bính hỏa hóa thủy, khiến bính hỏa đi thần phục nhâm thủy
mà phò trợ xã tắc; tân kim lấy bính hỏa làm vua, hợp bính hỏa hóa thành thủy
sinh giáp, khiến cho bính hỏa không thể đốt cháy giáp mộc, mà cứu giúp sinh
linh. Sinh vào cuối hạ còn gặp thổ tức có thể làm cho hỏa yếu tối mà bảo tồn
tân kim; sinh vào cuối đông còn gặp đinh hỏa tức đinh hỏa có thể xua hàn sưởi
ấm tân kim. Cho nên tân kim sinh vào tháng mùa đông gặp bính hỏa tắc nam mệnh
không hiển quý, dù có hiển quý cũng không bền; nữ mệnh khắc phu, không thì cũng
bất hòa. Gặp đinh hỏa nam nữ mệnh thải điều quý hiển vậy.
Nhâm thị viết: tân kim nãi nhân
gian ngũ kim chi chất, cố thanh nhuận khả quan. Úy thổ chi diệp giả, mậu thổ
thái trọng, nhi hạc thủy mai kim; nhạc thủy chi doanh giả, nhâm thủy hữu dư,
nhi nhuận thổ dưỡng kim dã. tân vi giáp chi quân dã, bính hỏa năng phần giáp
mộc, hợp nhi hóa thủy, sử bính hỏa bất phần giáp mộc, phản hữu tương sinhchi
tượng; tân vi bính chi thần dã, bính hỏa năng sinh mậu thổ, hợp bính hóa thủy,
sử bính hỏa bất sinh mậu thổ, phản hữu tương trợ chi mỹ. khởi phi phù xã tắc
cứu sinh linh hồ? sinh vưu hạ nhi hỏa đa, hữu kỷ thổ tắc hối hỏa nhi sinh kim;
sinh vưu đông nhi thủy vượng, hữu đinh hỏa tắc ôn thủy nhi dưỡng kim. Sở vị
nhiệt tắc hỷ mẫu, hàn đắc hỷ đinh dã.
Dịch nghĩa:
Tân thuộc khí kim ở chốn nhân gian, cho nên thanh nhuận dễ nhìn. Sợ
thổ nhiều, thổ trọng mà thủy cạn kiệt kim bị chôn lấp; thủy đẹp đủ đầy, nhâm
thủy có dư thừa mà có thể nhuận thổ dưỡng kim. Tân kim lấy giáp làm vua, bính
hỏa có thể đốt cháy giáp mộc, may nhờ tân hợp bính hóa thủy khắc hỏa, khiến cho
bính hỏa không thể đốt cháy giáp mộc, trở nên tương sinh; tân lấy bính làm
thần, bính hỏa có thể sinh mậu thổ, tân hợp bính hóa thủy, khiến cho không thể
sinh mậu thổ, trở nên tương trợ. Há không phải phò trợ xã tắc cứu sinh linh
sao? Sinh vào mùa hạ mà gặp nhiều hỏa, tứ trụ có kỷ thổ tức hỏa yếu tối kỷ thổ
có thể sinh kim; sinh vào mùa đông gặp lúc thủy vượng, gặp hỏa tức hỏa làm ấm
thủy mà dưỡng kim. Vì vậy mà nói nhiệt tắc hỷ mẫu, hàn tắc hỷ đinh là như thế.
Nhâm thủy thông hà, năng tiết kim khí, cương trung chi
đức, chu lưu bất trệ. Thông căn thấu quý, xung thiên bôn địa. hóa tắc hữu tình,
tòng tắc tương tể.
Nguyên chú: nhâm thủy tức
quý thủy chi phát nguyên, côn lôn chi thủy dã; quý thủy tức nhâm thủy chi quy
túc, phù tang chi thủy dã. hữu phân hữu hợp, vận hành bất tức, sở dĩ vi bách
xuyên giả thử dã, diệc vi vũ lộ giả thử dã, thị bất khả kỳ nhi nhị chi. Thân vi
thiên quan, nãi thiên hà chi khẩu, nhâm thủy trường sinh vu thử, năng tiết tây
phương kim khí. Chu lưu chi tính,
trùng tiến bất trệ, cương trung chi đức do nhiên dã. nhược thân tý thìn toàn
nhi hựu thấu quý, tắc kỳ thế trùng bôn, bất khả át dã. như đông hải bản phát
đoan vu thiên hà, phục thành thủy họan, mệnh trung ngộ chi, nhược vô tài quan
giả, kỳ họa đương hà như tai! Hợp đinh hóa mộc, hựu sinh đinh hỏa, tắc khả vị
hữu tình; năng chế bính hỏa, bất sử kỳ đoạt đinh chi ái, cố vi phu nghĩa nhi vi
quân nhân. Sinh vu cửu hạ, tắc tỵ, ngọ, mùi, thân hỏa thổ chi khí, đắc nhâm
thủy huân chưng nhi thành vũ lộ, cố tuy tòng hỏa thổ, vị thường bất tương tể
dã.
Dịch nghĩa:
Nhâm
thủy tức là phát nguyên của quý thủy, là nước song côn lôn; quý thủy tức là nới
quy về của nhâm thủy, là nước biển đông. Có phân có hợp, lưu chảy không ngừng,
cho nên gọi là nước của trăm song, cũng là nước mưa móc thật khó mà phân biệt.
Thân thuộc thiên quan, là nơi cửa sông thiên hà, vị trường sinh của nhâm thủy,
có thể tiết chế khí kim túc sát tây phương. Có tính lưu chuyển chuyển động
không ngừng, có đức tính cương trung tư nhiên vậy. Như trong tứ trụ có đủ thân
tý thìn mà trên can còn thấu quý thủy, tức khí thế xung động mạnh, không thể
ngăn cản nổi. Giống như nước biển đông vốn phát khởi ở thiên hà, trở thành họa
thủy, trong tứ trụ bằng như gặp phải mà trong mệnh không có tài quan, tất gách
lấy tai họa vậy thai! Nhâm hợp đinh hóa mộc mà sinh hỏa, có thể nói là hữu
tình; nhâm thủy có thể chế bính hỏa chẳng khiến
Nhâm thị viết: nhâm vi
dương thủy. thông hà giả, tức thiên hà dã, trường sinh tại thân, thân tại thiên
hà chi khẩu, hựu tại khôn phương, nhâm thủy sinh thử, năng tiết tây phương túc
sát khí, sở dĩ vi cương trung chi đứcdã. Bách xuyên chi nguyên, chu lưu bất
trệ, dịch tiến nhi năng thoái dã. như thận tý thìn toàn, hựu thấu quý thủy, kỳ
thế phiếm lạm, túng hữu mậu kỷ chi thổ, diệc bất năng chỉ kỳ lưu, nhược cường
chế chi, phản trùng kíchnhi thành thủy họan, tất tu dụng mộc tiết chi, thuận kỳ
khí thế, bất chí vu trùng bôn dã. hợp đinh hóa mộc, hựu năng sinh hỏa, bất tức
chi diệu, hóa tắc hữu tình dã. sinh vu tứ, ngũ, lục nguyệt, trụ trung hỏa thổ
thịnh vượng, biệt vô kim thủy tương trợ. Hỏa vượng thấu can tắc tòng hỏa, thổ
vượng thấu can tắc tòng thổ, điều hòa nhuận trạch, nhưng hữu tương trợ chi công
dã.
Dịch nghĩa:
Nhâm thuộc dương thủy.
Là nước sông dài tức thiên hà, trường sinh tại thân, thân tức là cửa sông thiên
hà, vị trí tại cung khôn, có thể tiết khí tây phương kim túc sát, cho nên gọi
là cương trung chi đức vậy. Là nguồn phát nguyên của trăm sông, lưu chuyển
không ngừng, di chuyển tiến tới không thoái lui. Như trong trụ tam hợp thân tý
thìn đầy đủ, như lại còn thấu quý thủy, tất khí thế phiếm lạm, dù có mậu kỷ thổ
cũng không có thể ngăn nổi dòng chảy, giống như lấy cương chế cương phản thành
xung kích mà thành họa thủy, tất cần dụng mộc tiết chế bớt khí thế nhâm thủy,
thuận theo khí thế chẳng nên xung động. Nhâm hợp đinh hóa mộc có thể sinh hỏa,
diệu dụng vô cùng hợp hóa thật hữu tình. Sinh vào các tháng tư năm sáu, trong
trụ hỏa thổ thịnh vượng, chẳng hề có kim thủy tương trợ. Hỏa vượng thấu can tắc
tòng hỏa, thổ vượng thấu can tắc tòng thổ, điều hòa nhuận trạch, nhân đó mà có
cái công tương trợ vậy.
Quý thủy chí nhược,
đạt vu thiên tân. Đắc long nhi vận, công hóa tư thần. Bất sầu hỏa thổ, bất luận
canh tân. Hợp mậu kiến hỏa, hóa tượng tư chân.
Nguyên chú: quý thủy nãi âm
chi thuần nhi chí nhược, cố phù tang nhược thủy dã. Đạt vu thiên tân, tùy thiên
nhi vận, đắc long dĩ thành vân vũ, nãi năng nhuận trạch vạn vật, công hóa tư
thần. Phàm trụ trung hữu giáp ất dần mão, giai năng vận thủy khí, sinh mộc chế
hỏa, nhuận thổ dưỡng kim, định vi quý cách, hỏa thổ tuy đa bất úy. Chí vu canh
kim, tắc bất tại kỳ sinh, diệc bất kị kỳ đa. Duy hợp mậu thổ hóa hỏa dã, mậu
sinh dần, quý sinh mão, giai chúc đông phương, cố năng sinh hỏa. Thử cố nhất
thuyết dã, bất tri địa bất mãn đông nam, mậu thổ chi cực xử, tức quý thủy chi
tận xử, nãi thái dương khởi phương dã, cố hóa hỏa. Phàm mậu quý đắc bính đinh
thấu giả, bất luận vượng suy, thu đông giai năng hóa hỏa, tối vi chân dã.
Dịch nghĩa:
Quý thủy thuộc khí thuần âm mà khí thế cực nhược, nên gọi là nước
biển phù tang. Thông đến bến trời, tùy theo thời hành vận, gặp long mà hóa vân
vũ, có công năng làm nhuận trạch muôn loài, làm cho vạn vật sinh sôi nảy nở.
Phàm trong trụ có giáp ất dần mão mộc, lại còn gặp thủy vận, thủy vừa chế hỏa
vừa sinh mộc lại nhuận thổ dưỡng kim, cho là quý cách, dù cho có hỏa thổ nhiều
cũng không lo sợ. Đến như canh kim, chẳng sinh được quý thủy nhưng cũng không
sợ kim nhiều. Duy quý thủy hợp mậu thổ hóa hỏa, mậu trường sinh tại dần, quý
trường sinh tại mão, đều thuộc mộc phương đông, cho nên nói mậu quý hợp hóa hỏa
vậy. Có thuyết nói: “Nhiều người không biết rằng đất phương đông nam bốn bề
khuyết hãm, mậu thổ vị ở cực cao, tức quý thủy vị ở cực thấp, là nơi vầng dương
bắt đấu ló dạng, cho nên mậu quý hợp hóa hỏa vậy”. Phàm mậu quý gặp bính đinh
thấu can, chẳng cần luận vượng suy, sinh vào mùa thu mùa đông đều luận hóa hỏa,
thật là chân lý luận vậy.
Nhâm thị viết: quý thủy chi
vũ lộ chi vị, nãi thuần âm chi thủy. phát nguyên tuy trường, kỳ tích cực nhược,
kỳ thế tối tĩnh, năng nhuận thổ dưỡng kim, phát dục vạn vật, đắc long nhi vận,
biến hóa bất trắc. Sở vị phùng long tức hóa, long tức thìn dã, phi chân long
nhi năng biến hóa dã. Đắc thìn nhi hóa giả, hóa thần chi nguyên thần phát lộ
dã, phàm thập can phùng thìn vị, tất can thấu hóa thần, thử nhất định bất dịch
chi lý dã. Bất sầu hỏa thổ giả, chí nhược chi tính, kiến hỏa thổ đa tức tòng
hóa hỷ; bất luận canh kim giả, nhược thủy bất năng tiết kim khí, sở vị kim đa
phản trọc, quý thủy thị dã. Hợp mậu kiến hỏa giả, âm cực tắc dương sinh, mậu
thổ táo hậu, trụ trung đắc bính hỏa thấu lộ, dẫn xuất hóa thần, nãi vi chân dã.
Nhược thu đông kim thủy vượng địa, túng thủy chi ngộ thần long, can thấu bính
đinh, diệc nan tòng hóa, nghi tế tường chi.
Dịch nghĩa:
Quý thủy thuộc mưa mốc, là thủy thuần âm. Phát nguyên tuy
trường nhưng tính lại nhược, khí thế cực tĩnh lặng, có thể nhuận thổ
dưỡng kim, sinh sôi và phát triển vạn vật, gặp long vận biến hóa khó
lường. Sở dĩ gặp long mà hóa là do long là thìn, chẳng phải chân long (tức
thìn) thì không thể hóa. Gặp thìn thì hóa, hóa thần là nguyên thần phát lộ,
phàm thập can gặp chi thìn, tức can thấu thần, cái luận lý ấy bất di bất dịch
vậy. Bất sầu hỏa thổ, quý thủy khí thế cực nhược, gặp hỏa thổ nhiều tức tòng hóa;
bất luận canh kim, quý thủy không thể tiết khí được canh kim, thế cho nên kim
nhiều thủy trở nên đục. Quý thủy hợp mậu hóa hỏa, âm cực tức dương sinh, mậu
thổ khí khô dày, trong trụ trên can thấu lộ bính hỏa thấu lộ, dẫn xuất hóa
thần, đều là lý luận chân chính vậy. Sinh vào mùa thu mùa đông kim thủy vượng
địa, trong tứ trụ địa chi có chi thìn thổ, thiên can thấu bính đinh cũng không
thể hóa được, cho nên cần phải tế phân cho tường tận vậy.
八、地支
阳支动且强,速$ 798;显灾祥;阴支静 且专,否泰每经 180;。
原注:子、寅、$ 784;、午、申、戌, 阳也,其性动, 854;势强,其发至速 ,其灾祥至显; 985;、卯、巳、未、 酉、亥,阴也, 854;性静,其气专, 发之不速,而否 888;之验,每至经年 而后见。
任氏曰:地支有 197;子至巳为阳,午 至亥为阴者,此 174;冬至阳生、夏至 阴生论;有以寅! 267;未为阳,申至丑 为阴者,此分木 779;为阳,金水为阴 也。命家以子、 493;、辰、午、申、 戌为阳,丑、卯
289;巳、未、酉、亥 为阴。若子从癸
289;午从丁,是体阳 而用阴也;巳从 993;,亥从壬,是体 阴而用阳也。分 035;取用,亦惟刚柔 健顺之理,与天 178;无异,但生克制 化,其理多端,‑ 422;一支所藏或二干 ,或三干故耳。 982;以本气为主,寅 必先甲而后及丙A 292;申必先庚而后及 壬,余支皆然。& 451;支性动而强,吉 凶之验恒速;阴 903;性静而弱,祸福 之应较迟。在局 312;运,均以此意消 息之。
生方怕动库宜开A 292;败地逢冲仔细推 。
原注:寅、申、 051;、亥生方也,忌 冲动;辰、戌、 985;、未四库也,宜 冲开。子、午、 359;、酉四败也,有 逢合而喜冲者, 981;若生地之必不可 冲也;有逢冲而 916;合者,不若库地 之必不可闲也。' 035;仔细详之。
任氏曰:旧说云A 292;金水能冲木火, 木火不能冲金水A 292;此论天干则可, 论地支则不可。‑ 422;地支之气多不专 ,有他气藏在内 063;。须看他气乘权 得势,即木火亦 682;不能冲金水乎? 生方怕动者,两$ 133;俱伤也。假如寅 申逢冲,申中庚% 329;,克寅中甲木, 寅中丙火,未尝 981;克申中庚金;申 中壬水,克寅中 993;火,寅中戊土, 未尝不克申中壬 700;。战克不静故也 。库宜开者,然 134;有宜不宜,详在 杂气章中。败地$ 898;冲仔细推者,子 、午、卯、酉之 987;气也,用金水则 可冲,用木火则 981;可冲。然亦须活 看,不可执一。 504;用春夏之金水, 则金水之气休囚A 292;木火之势旺相, 金水岂不反伤乎A 311;宜参究之。
甲寅 壬申 癸巳 癸亥
癸酉 甲戌 己亥 丙子 丁丑 戊寅 己卯 庚辰
秋水通源,金当 196;,水重重,木囚 逢冲,不足为用
290;火虽休而紧贴日 支,况秋初余气 410;息,用神必在巳 火。巳亥逢冲, 676;劫纷争,所以连 克三妻,无子。 860;之运走北方水地 ,以致破耗异常A 307;至戊寅己卯,运 转东方,喜用合 452;,得其温饱;庚 运制伤生劫,又$ 898;酉年,喜用两伤 ,不禄。
癸巳 癸亥 甲寅 壬申
壬戌 辛酉 庚申 己未 戊午 丁巳
甲寅日元,生于 391;冬,寒木必须用 火。柱中四逢旺 700;伤用,无土砥定 ,似乎不美,妙 312;寅亥临合,巳火 绝处逢生,此即 852;发之机。然初运 西方金地,有伤 307;用,碌碌风霜, 奔驰未遇;四旬 806;运转南方火土之 地,助起用神, 323;印就财,财发数 万,娶妾,连生 235;子。由是观之, 印绶作用,逢财 026;祸不小,不如就 财,发福最大。
辛卯 丁酉 戊子 戊午
丙申 乙未 甲午 癸巳 壬辰 辛卯
伤官用印,喜神 363;是官星,非俗论 土金伤官忌官星 063;。卯酉冲,则印 绶无生助之神; 376;午冲,使伤官得 以肆逞。地支金 106;水生,木火冲克 已尽,天干火土" 394;脱,以致读书未 遂,碌碌经营。 982;喜水不透,为人 文采风流,精于 070;法。更兼中运天 干金水,未免有 535;难伸。凡伤官佩 印喜用在木火者A 292;忌见金水也。
辛未 辛丑 戊辰 壬戌
庚子 己亥 戊戌 丁酉 丙申 乙未
此造非支全四库 043;美,所喜者辛金 吐秀,丑中元神$ 879;出,泄其精英, 更妙木火伏而不# 265;,纯清不混。至 酉运,辛金得地A 292;中乡榜;后因运 行南方,木火并 106;,用神之辛金受 伤,由举而进, 780;不能选。
戊辰 壬戌 辛未 己丑
癸亥 甲子 乙丑 丙寅 丁卯 戊辰
此满局印绶,土% 325;金埋,壬水用神 伤尽,未辰虽藏 057;木无冲,或可借 用,以待运来引 986;,乃被丑戌冲破 ,藏金暗相砍伐A 292;以至克妻无子。 由此论之,四库 517;要冲者,执一之 论也,全在天干# 843;剂得宜,更须用 神有力,岁运辅 161;,庶无偏枯之病 也。
支神只以冲为重A 292;刑与穿兮动不动 。
原注:冲者必是‑ 456;克,及四库兄弟 之冲,所以必动A 307;至于刑穿之间, 又有相生相合者 384;,所以有动不动 之异。
任氏曰:地支逢 914;,犹天干之相克 也,须视其强弱 916;忌而论之。至于 四库之冲,亦有 452;不宜,如三月之 辰,乙木司令,$ 898;戌冲,则戌中辛 金,亦能伤乙木A 307;六月之未,丁火 司令,逢丑冲, 017;丑中癸水,亦能 伤丁火。按三月 043;乙、六月之丁, 虽属退气,若得 496;令,竟可为用, 冲则受伤,不足 992;矣。所谓暮库逢 冲则发者,后人 043;谬也。暮者,坟 暮之意;库者, 408;火金水收藏埋根 之地,譬如得气 043;坟,未开动而发 福者也。如木火% 329;水之天干,地支 无寅、卯、巳、 320;、申、酉、亥、 子之禄旺,全赖$ 784;戌丑未之身库通 根,逢冲则微根 320;尽,未有冲动而 强旺者也。如不 992;司令,以土为喜 神,冲之有益无 439;,盖土动则发生 矣。刑之义无所 462;,如亥刑亥、辰 刑辰、酉刑酉、 320;刑午,谓之自刑 ,本支见本支,! 258;谓同气,何以相 刑?子刑卯,卯 009;子,是谓相生, 何以相刑?戌刑 410;,未刑丑,皆为 土气,更不当刑
290;寅刑巳,亦是相 生,寅申相刑, 363;冲何必再刑?又 曰子卯一刑也, 493;巳申二刑也,丑 戌未三刑也,故 216;三刑,又有自刑 ,此皆俗谬,姑 622;之。穿,即害也 ,六害由六合而 469;,冲我合神,故 为之害,如子合 985;而未冲,丑合子 而午冲之类。子 410;之害,无非相克 ,丑午寅亥之害A 292;乃是相生,何以 为害?且刑既不$ 275;为凭,而害之义 ,尤为穿凿。总 197;论其生克为是, 至于破之义,非 475;即刑也,尤属不 经,削之可也。
丙子 辛卯 壬子 癸卯
壬辰 癸巳 甲午 乙未 丙申 丁酉
壬子日元,支逢 004;刃,干透癸辛, 五行无土,年干 993;火临绝,合辛化 水,最喜卯旺提 434;,泄其菁英,能 化劫刃之顽。秀 668;流行,为人恭而 有礼,和而中节
290;至甲运,木之元 神发露,科甲连‑ 331;;午运得卯木泄 水生火,及乙未 993;运,官至郡守, 仕途平顺。以俗# 770;之,子卯为无礼 之刑,且伤官羊 995;逢刑,必至傲慢 无礼,凶恶多端‑ 691;。
辛未 乙未 庚辰 丁亥
甲午 癸巳 壬辰 辛卯 庚寅 己丑
庚辰日元,生于 395;夏,金进气,土 当权,喜其丁火 496;令,元神发露而 为用神,能制辛% 329;之劫。未为火之 余气,辰乃木之 313;气,财官皆通根 有气,更妙亥水 070;土养金而滋木, 四柱无缺陷。运$ 208;东南,金水虚, 木火实,一生无 982;无险。辰运午年 ,财、印皆有生 206;,中乡榜,由琴 堂而迁司马。寿! 267;丑运。
若思按,此乾造 986;生之时辰恰逢辛 未年之小暑节, 069;人论命,凡遇交 节之时辰生人,‑ 342;作十岁运,似以 旧时历书所载之 132;节时刻有欠精准 ,无法判定出生 043;于交节先后也。 今天文历书所载 132;节时刻往往精确 到分秒,易于判 029;节后节前,故行 运迟早,与古人 152;推不同。如上造 ,以小暑节后生 780;论,一岁即入运 ,则丙午年三十 845;岁,应为卯运。 又寿至丑运云云A 292;古法在六十六岁 后,今法丑运则 165;为五十六岁后, 未可言寿矣。六 313;六后当为子运, 子辰合水化伤官A 292;宜其所终。虽如 此,然命理精微A 292;古人之法亦未可 轻弃,仍需今人 506;寻其真机也。
辛丑 乙未 庚辰 丁丑
甲午 癸巳 壬辰 辛卯 庚寅 己丑
此与前造大同小 322;,财官亦通根有 气,前则丁火司 196;,此则己土司令 。更嫌丑时,丁 779;熄灭,则年干辛 金肆逞,冲去未 013;木火微根,财官 虽有若无。初运‑ 002;午,木火并旺, 荫庇有余;一交‑ 328;巳,克丁拱丑, 伤劫并旺,刑丧‑ 772;耗;壬辰运,妻 子两伤,家业荡 982;无存,削发为僧 。以俗论之,丑 410;冲开财官两库, 名利两全也。
暗冲暗会尤为喜A 292;彼冲我兮皆冲起 。
原注:如柱中无 152;缺之局,取多者 暗冲暗会,冲起 263;神,而来会合暗 神,比明冲明会 588;佳,子来冲午, 寅与戌会午是也
290;是日为我,提纲 为彼;提纲为我A 292;年时为彼;四柱 为我,运途为彼A 307;运途为我,岁月 为彼。如我寅彼‑ 003;,申能克寅,是 彼冲我;我子彼 320;,子能克午,是 我冲彼。皆为冲$ 215;。
任氏曰:支中逢 914;,固非美事,然 八字缺陷者多, 572;匀者少。木火旺 ,金水必乏矣;% 329;水旺,木火必乏 矣。若旺而有余 773;冲去之,衰而不 足者会助之为美
290;如四柱无冲会之 神,得岁运暗来 914;会尤为喜也。盖 有病得良剂以生 063;。然冲有彼我之 分,会有去来之 702;。彼我者,不必 分年时为彼,日 376;为我,亦不必分 四柱为我,岁运 026;彼也,总之喜神 是我,忌神为彼 487;也。如喜神是午 ,逢子冲,是彼 914;我,喜与寅戌会 为吉;喜神是子$ 898;午冲,是我冲彼 ,忌寅与戌会为 982;。如喜神是子, 有申得辰会而来 043;为吉;喜神是亥 ,有未得卯会而 435;之则凶。宁可我 去冲彼,不可彼 469;冲我。我去冲彼 ,谓之冲起;彼 469;冲我,谓之不起 。水火之冲会如 492;,余可类推。
庚戌 乙酉 甲寅 庚午
丙戌 丁亥 戊子 己丑 庚寅 辛卯
此造干透两庚, 491;当秋令,支会火 局,虽制杀有功A 292;而克泄并见。且 庚金锐气方盛, 046;之以威,不若化 之以德。化之以 503;者,有益于日主 也;制之以威者A 292;泄日主之气也。 由此推之,不喜 250;火局也,反以火 为病矣。故子运$ 784;年大魁天下。子 运冲破火局,去 320;之旺神也,引通 庚金之性,益我 085;主之气;辰年湿 土,能泄火气, 329;我子水,培日主 之根源也。
丁巳 癸丑 丁卯 丙午
壬子 辛亥 庚戌 己酉 戊申 丁未
丁火虽生季冬, 604;劫重重,癸水退 气,无力制劫, 981;足为用。必以丑 中辛金为用,得 985;土包藏,泄劫生 财,为辅用之喜 070;也。所嫌者,卯 木生劫夺食为病A 292;以致早年妻子刑 伤。初运壬子辛 133;,暗冲巳午之火 ,荫庇有余。庚 100;运暗来拱合午火 ,刑伤破耗;至 049;酉会金局冲去卯 木之病,财发十 313;万。由此观之, 暗冲其忌神,暗 250;其喜神,发福不 浅;暗冲其喜神A 292;暗会其忌神,为 祸非轻。暗冲暗 250;之理,其可忽乎 ?
庚寅 辛巳 丙寅 辛卯
壬午 癸未 甲申 乙酉 丙戌 丁亥
丙火生于孟夏, 320;支两寅一卯,巳 火乘权,引出寅 013;丙火,天干虽逢 庚辛,皆虚浮无 681;。初运壬午癸未 无根之水,能泄% 329;气,地支午未南 方,又助旺火,$ 130;之气克泄已尽, 祖业虽丰,刑丧 089;见。甲运临申, 本无大患,因流 180;木火,又刑妻克 子,家计萧条。 968;交申字,暗冲寅 木之病,天干浮$ 130;通根,如枯苗得 雨,勃然而兴。 450;乙酉十五年,自 财数倍于祖业,‑ 003;运驿马逢财,出 外大利,经营得$ 130;十余万。丙戌运 丙子年,凶多吉 569;,得风疾不起, 比肩争财,乃临 477;地,子水不足以 克火,反生寅卯 043;木故也。
旺者冲衰衰者拔A 292;衰神冲旺旺神发
原注:子旺午衰A 292;冲则午拔不能立 ;子衰午旺,冲 017;午发而为福。余 仿此。
任氏曰:十二支‑ 456;冲,各支中所藏 互相冲克,在原 616;为明冲,在岁运 为暗冲。得令者 914;衰则拔,失时者 冲旺无伤。冲之 773;有力,则能去之 ,去凶神则利, 435;吉神则不利;冲 之者无力,则反 608;之,激凶神则为 祸,激吉神虽不 026;祸,亦不能获福 也。如日主是午A 292;或喜神是午,支 中有寅卯巳未戌 043;类,遇子冲谓衰 神冲旺,无伤; 085;主午,或喜神是 午,支中有申酉 133;子丑辰之类,遇 子冲,谓旺者冲" 928;则拔。余支皆然 。然以子、卯、 320;、酉、寅、申、 巳、亥八支为重A 292;辰、戌、丑、未 较轻。如子午冲A 292;子中癸水冲午中 丁火,如午旺提 434;,四柱无金而有 木,则午能冲子A 307;卯酉冲,酉中辛 金,冲卯中乙木A 292;如卯旺提纲,四 柱有火而无土, 017;卯亦能冲酉;寅 申冲,寅中甲木 993;火,被申中庚金 壬水所克,然寅 106;提纲,四柱有火 ,则寅亦能冲申‑ 691;;巳亥冲,巳中 丙火戊土,被亥 013;甲木壬水所克, 然巳旺提纲,四 609;有木,则巳亦能 冲亥矣。必先察 854;衰旺,四柱有无 解救,或抑冲, 110;助泄,观其大势 ,究其喜忌,则 513;凶自验矣。至于 四库兄弟之冲, 854;蓄藏之物,看其 四柱干支,有无 341;出。如四柱之干 支,无所引出, 450;司令之神,又不 关切,虽冲无害A 292;合而得用亦为喜 。原局与岁运皆 516;此论。
戊辰 辛酉 丙午 癸巳
壬戌 癸亥 甲子 乙丑 丙寅 丁卯
此造旺财当令, 152;以年上食神生助 ,日逢时禄,不 026;无根,所以身出 富家。时透癸水A 292;巳火失势,逢酉 邀而拱金矣。五" 892;无木,全赖午火 帮身,则癸水为‑ 149;明矣。一交子运 ,癸水得禄,子$ 784;拱水,酉金党子 冲午,四柱无解 937;之神,所谓“旺者 ;冲衰衰者拔”,破&# 23478;亡身。若运走ߏ 6;南木火之地,岂&# 19981;名利两全乎?
庚寅 壬午 丁卯 癸卯
癸未 甲申 乙酉 丙戌 丁亥 戊子
此财官虚露无根A 292;枭比当权得势, 以四柱观之,贫 829;之命。前造身财 并旺,反遭破败 080;寿,此则财官休 囚,劫业有寿, 981;知彼则无木,逢 水冲则拔,此则 377;水,遇火劫有救 。至甲申乙酉运A 292;庚金禄旺,壬癸 逢生,又冲去寅 359;之木,所谓“衰神 ;冲旺旺神发”,骤&# 28982;发财巨万。“命å 09;不如运好”,信斯 言也!
阳支动且强,速$ 798;显灾祥;阴支静 且专,否泰每经 180;。
原注:子、寅、$ 784;、午、申、戌, 阳也,其性动, 854;势强,其发至速 ,其灾祥至显; 985;、卯、巳、未、 酉、亥,阴也, 854;性静,其气专, 发之不速,而否 888;之验,每至经年 而后见。
任氏曰:地支有 197;子至巳为阳,午 至亥为阴者,此 174;冬至阳生、夏至 阴生论;有以寅! 267;未为阳,申至丑 为阴者,此分木 779;为阳,金水为阴 也。命家以子、 493;、辰、午、申、 戌为阳,丑、卯
289;巳、未、酉、亥 为阴。若子从癸
289;午从丁,是体阳 而用阴也;巳从 993;,亥从壬,是体 阴而用阳也。分 035;取用,亦惟刚柔 健顺之理,与天 178;无异,但生克制 化,其理多端,‑ 422;一支所藏或二干 ,或三干故耳。 982;以本气为主,寅 必先甲而后及丙A 292;申必先庚而后及 壬,余支皆然。& 451;支性动而强,吉 凶之验恒速;阴 903;性静而弱,祸福 之应较迟。在局 312;运,均以此意消 息之。
生方怕动库宜开A 292;败地逢冲仔细推 。
原注:寅、申、 051;、亥生方也,忌 冲动;辰、戌、 985;、未四库也,宜 冲开。子、午、 359;、酉四败也,有 逢合而喜冲者, 981;若生地之必不可 冲也;有逢冲而 916;合者,不若库地 之必不可闲也。' 035;仔细详之。
任氏曰:旧说云A 292;金水能冲木火, 木火不能冲金水A 292;此论天干则可, 论地支则不可。‑ 422;地支之气多不专 ,有他气藏在内 063;。须看他气乘权 得势,即木火亦 682;不能冲金水乎? 生方怕动者,两$ 133;俱伤也。假如寅 申逢冲,申中庚% 329;,克寅中甲木, 寅中丙火,未尝 981;克申中庚金;申 中壬水,克寅中 993;火,寅中戊土, 未尝不克申中壬 700;。战克不静故也 。库宜开者,然 134;有宜不宜,详在 杂气章中。败地$ 898;冲仔细推者,子 、午、卯、酉之 987;气也,用金水则 可冲,用木火则 981;可冲。然亦须活 看,不可执一。 504;用春夏之金水, 则金水之气休囚A 292;木火之势旺相, 金水岂不反伤乎A 311;宜参究之。
甲寅 壬申 癸巳 癸亥
癸酉 甲戌 己亥 丙子 丁丑 戊寅 己卯 庚辰
秋水通源,金当 196;,水重重,木囚 逢冲,不足为用
290;火虽休而紧贴日 支,况秋初余气 410;息,用神必在巳 火。巳亥逢冲, 676;劫纷争,所以连 克三妻,无子。 860;之运走北方水地 ,以致破耗异常A 307;至戊寅己卯,运 转东方,喜用合 452;,得其温饱;庚 运制伤生劫,又$ 898;酉年,喜用两伤 ,不禄。
癸巳 癸亥 甲寅 壬申
壬戌 辛酉 庚申 己未 戊午 丁巳
甲寅日元,生于 391;冬,寒木必须用 火。柱中四逢旺 700;伤用,无土砥定 ,似乎不美,妙 312;寅亥临合,巳火 绝处逢生,此即 852;发之机。然初运 西方金地,有伤 307;用,碌碌风霜, 奔驰未遇;四旬 806;运转南方火土之 地,助起用神, 323;印就财,财发数 万,娶妾,连生 235;子。由是观之, 印绶作用,逢财 026;祸不小,不如就 财,发福最大。
辛卯 丁酉 戊子 戊午
丙申 乙未 甲午 癸巳 壬辰 辛卯
伤官用印,喜神 363;是官星,非俗论 土金伤官忌官星 063;。卯酉冲,则印 绶无生助之神; 376;午冲,使伤官得 以肆逞。地支金 106;水生,木火冲克 已尽,天干火土" 394;脱,以致读书未 遂,碌碌经营。 982;喜水不透,为人 文采风流,精于 070;法。更兼中运天 干金水,未免有 535;难伸。凡伤官佩 印喜用在木火者A 292;忌见金水也。
辛未 辛丑 戊辰 壬戌
庚子 己亥 戊戌 丁酉 丙申 乙未
此造非支全四库 043;美,所喜者辛金 吐秀,丑中元神$ 879;出,泄其精英, 更妙木火伏而不# 265;,纯清不混。至 酉运,辛金得地A 292;中乡榜;后因运 行南方,木火并 106;,用神之辛金受 伤,由举而进, 780;不能选。
戊辰 壬戌 辛未 己丑
癸亥 甲子 乙丑 丙寅 丁卯 戊辰
此满局印绶,土% 325;金埋,壬水用神 伤尽,未辰虽藏 057;木无冲,或可借 用,以待运来引 986;,乃被丑戌冲破 ,藏金暗相砍伐A 292;以至克妻无子。 由此论之,四库 517;要冲者,执一之 论也,全在天干# 843;剂得宜,更须用 神有力,岁运辅 161;,庶无偏枯之病 也。
支神只以冲为重A 292;刑与穿兮动不动 。
原注:冲者必是‑ 456;克,及四库兄弟 之冲,所以必动A 307;至于刑穿之间, 又有相生相合者 384;,所以有动不动 之异。
任氏曰:地支逢 914;,犹天干之相克 也,须视其强弱 916;忌而论之。至于 四库之冲,亦有 452;不宜,如三月之 辰,乙木司令,$ 898;戌冲,则戌中辛 金,亦能伤乙木A 307;六月之未,丁火 司令,逢丑冲, 017;丑中癸水,亦能 伤丁火。按三月 043;乙、六月之丁, 虽属退气,若得 496;令,竟可为用, 冲则受伤,不足 992;矣。所谓暮库逢 冲则发者,后人 043;谬也。暮者,坟 暮之意;库者, 408;火金水收藏埋根 之地,譬如得气 043;坟,未开动而发 福者也。如木火% 329;水之天干,地支 无寅、卯、巳、 320;、申、酉、亥、 子之禄旺,全赖$ 784;戌丑未之身库通 根,逢冲则微根 320;尽,未有冲动而 强旺者也。如不 992;司令,以土为喜 神,冲之有益无 439;,盖土动则发生 矣。刑之义无所 462;,如亥刑亥、辰 刑辰、酉刑酉、 320;刑午,谓之自刑 ,本支见本支,! 258;谓同气,何以相 刑?子刑卯,卯 009;子,是谓相生, 何以相刑?戌刑 410;,未刑丑,皆为 土气,更不当刑
290;寅刑巳,亦是相 生,寅申相刑, 363;冲何必再刑?又 曰子卯一刑也, 493;巳申二刑也,丑 戌未三刑也,故 216;三刑,又有自刑 ,此皆俗谬,姑 622;之。穿,即害也 ,六害由六合而 469;,冲我合神,故 为之害,如子合 985;而未冲,丑合子 而午冲之类。子 410;之害,无非相克 ,丑午寅亥之害A 292;乃是相生,何以 为害?且刑既不$ 275;为凭,而害之义 ,尤为穿凿。总 197;论其生克为是, 至于破之义,非 475;即刑也,尤属不 经,削之可也。
丙子 辛卯 壬子 癸卯
壬辰 癸巳 甲午 乙未 丙申 丁酉
壬子日元,支逢 004;刃,干透癸辛, 五行无土,年干 993;火临绝,合辛化 水,最喜卯旺提 434;,泄其菁英,能 化劫刃之顽。秀 668;流行,为人恭而 有礼,和而中节
290;至甲运,木之元 神发露,科甲连‑ 331;;午运得卯木泄 水生火,及乙未 993;运,官至郡守, 仕途平顺。以俗# 770;之,子卯为无礼 之刑,且伤官羊 995;逢刑,必至傲慢 无礼,凶恶多端‑ 691;。
辛未 乙未 庚辰 丁亥
甲午 癸巳 壬辰 辛卯 庚寅 己丑
庚辰日元,生于 395;夏,金进气,土 当权,喜其丁火 496;令,元神发露而 为用神,能制辛% 329;之劫。未为火之 余气,辰乃木之 313;气,财官皆通根 有气,更妙亥水 070;土养金而滋木, 四柱无缺陷。运$ 208;东南,金水虚, 木火实,一生无 982;无险。辰运午年 ,财、印皆有生 206;,中乡榜,由琴 堂而迁司马。寿! 267;丑运。
若思按,此乾造 986;生之时辰恰逢辛 未年之小暑节, 069;人论命,凡遇交 节之时辰生人,‑ 342;作十岁运,似以 旧时历书所载之 132;节时刻有欠精准 ,无法判定出生 043;于交节先后也。 今天文历书所载 132;节时刻往往精确 到分秒,易于判 029;节后节前,故行 运迟早,与古人 152;推不同。如上造 ,以小暑节后生 780;论,一岁即入运 ,则丙午年三十 845;岁,应为卯运。 又寿至丑运云云A 292;古法在六十六岁 后,今法丑运则 165;为五十六岁后, 未可言寿矣。六 313;六后当为子运, 子辰合水化伤官A 292;宜其所终。虽如 此,然命理精微A 292;古人之法亦未可 轻弃,仍需今人 506;寻其真机也。
辛丑 乙未 庚辰 丁丑
甲午 癸巳 壬辰 辛卯 庚寅 己丑
此与前造大同小 322;,财官亦通根有 气,前则丁火司 196;,此则己土司令 。更嫌丑时,丁 779;熄灭,则年干辛 金肆逞,冲去未 013;木火微根,财官 虽有若无。初运‑ 002;午,木火并旺, 荫庇有余;一交‑ 328;巳,克丁拱丑, 伤劫并旺,刑丧‑ 772;耗;壬辰运,妻 子两伤,家业荡 982;无存,削发为僧 。以俗论之,丑 410;冲开财官两库, 名利两全也。
暗冲暗会尤为喜A 292;彼冲我兮皆冲起 。
原注:如柱中无 152;缺之局,取多者 暗冲暗会,冲起 263;神,而来会合暗 神,比明冲明会 588;佳,子来冲午, 寅与戌会午是也
290;是日为我,提纲 为彼;提纲为我A 292;年时为彼;四柱 为我,运途为彼A 307;运途为我,岁月 为彼。如我寅彼‑ 003;,申能克寅,是 彼冲我;我子彼 320;,子能克午,是 我冲彼。皆为冲$ 215;。
任氏曰:支中逢 914;,固非美事,然 八字缺陷者多, 572;匀者少。木火旺 ,金水必乏矣;% 329;水旺,木火必乏 矣。若旺而有余 773;冲去之,衰而不 足者会助之为美
290;如四柱无冲会之 神,得岁运暗来 914;会尤为喜也。盖 有病得良剂以生 063;。然冲有彼我之 分,会有去来之 702;。彼我者,不必 分年时为彼,日 376;为我,亦不必分 四柱为我,岁运 026;彼也,总之喜神 是我,忌神为彼 487;也。如喜神是午 ,逢子冲,是彼 914;我,喜与寅戌会 为吉;喜神是子$ 898;午冲,是我冲彼 ,忌寅与戌会为 982;。如喜神是子, 有申得辰会而来 043;为吉;喜神是亥 ,有未得卯会而 435;之则凶。宁可我 去冲彼,不可彼 469;冲我。我去冲彼 ,谓之冲起;彼 469;冲我,谓之不起 。水火之冲会如 492;,余可类推。
庚戌 乙酉 甲寅 庚午
丙戌 丁亥 戊子 己丑 庚寅 辛卯
此造干透两庚, 491;当秋令,支会火 局,虽制杀有功A 292;而克泄并见。且 庚金锐气方盛, 046;之以威,不若化 之以德。化之以 503;者,有益于日主 也;制之以威者A 292;泄日主之气也。 由此推之,不喜 250;火局也,反以火 为病矣。故子运$ 784;年大魁天下。子 运冲破火局,去 320;之旺神也,引通 庚金之性,益我 085;主之气;辰年湿 土,能泄火气, 329;我子水,培日主 之根源也。
丁巳 癸丑 丁卯 丙午
壬子 辛亥 庚戌 己酉 戊申 丁未
丁火虽生季冬, 604;劫重重,癸水退 气,无力制劫, 981;足为用。必以丑 中辛金为用,得 985;土包藏,泄劫生 财,为辅用之喜 070;也。所嫌者,卯 木生劫夺食为病A 292;以致早年妻子刑 伤。初运壬子辛 133;,暗冲巳午之火 ,荫庇有余。庚 100;运暗来拱合午火 ,刑伤破耗;至 049;酉会金局冲去卯 木之病,财发十 313;万。由此观之, 暗冲其忌神,暗 250;其喜神,发福不 浅;暗冲其喜神A 292;暗会其忌神,为 祸非轻。暗冲暗 250;之理,其可忽乎 ?
庚寅 辛巳 丙寅 辛卯
壬午 癸未 甲申 乙酉 丙戌 丁亥
丙火生于孟夏, 320;支两寅一卯,巳 火乘权,引出寅 013;丙火,天干虽逢 庚辛,皆虚浮无 681;。初运壬午癸未 无根之水,能泄% 329;气,地支午未南 方,又助旺火,$ 130;之气克泄已尽, 祖业虽丰,刑丧 089;见。甲运临申, 本无大患,因流 180;木火,又刑妻克 子,家计萧条。 968;交申字,暗冲寅 木之病,天干浮$ 130;通根,如枯苗得 雨,勃然而兴。 450;乙酉十五年,自 财数倍于祖业,‑ 003;运驿马逢财,出 外大利,经营得$ 130;十余万。丙戌运 丙子年,凶多吉 569;,得风疾不起, 比肩争财,乃临 477;地,子水不足以 克火,反生寅卯 043;木故也。
旺者冲衰衰者拔A 292;衰神冲旺旺神发
原注:子旺午衰A 292;冲则午拔不能立 ;子衰午旺,冲 017;午发而为福。余 仿此。
任氏曰:十二支‑ 456;冲,各支中所藏 互相冲克,在原 616;为明冲,在岁运 为暗冲。得令者 914;衰则拔,失时者 冲旺无伤。冲之 773;有力,则能去之 ,去凶神则利, 435;吉神则不利;冲 之者无力,则反 608;之,激凶神则为 祸,激吉神虽不 026;祸,亦不能获福 也。如日主是午A 292;或喜神是午,支 中有寅卯巳未戌 043;类,遇子冲谓衰 神冲旺,无伤; 085;主午,或喜神是 午,支中有申酉 133;子丑辰之类,遇 子冲,谓旺者冲" 928;则拔。余支皆然 。然以子、卯、 320;、酉、寅、申、 巳、亥八支为重A 292;辰、戌、丑、未 较轻。如子午冲A 292;子中癸水冲午中 丁火,如午旺提 434;,四柱无金而有 木,则午能冲子A 307;卯酉冲,酉中辛 金,冲卯中乙木A 292;如卯旺提纲,四 柱有火而无土, 017;卯亦能冲酉;寅 申冲,寅中甲木 993;火,被申中庚金 壬水所克,然寅 106;提纲,四柱有火 ,则寅亦能冲申‑ 691;;巳亥冲,巳中 丙火戊土,被亥 013;甲木壬水所克, 然巳旺提纲,四 609;有木,则巳亦能 冲亥矣。必先察 854;衰旺,四柱有无 解救,或抑冲, 110;助泄,观其大势 ,究其喜忌,则 513;凶自验矣。至于 四库兄弟之冲, 854;蓄藏之物,看其 四柱干支,有无 341;出。如四柱之干 支,无所引出, 450;司令之神,又不 关切,虽冲无害A 292;合而得用亦为喜 。原局与岁运皆 516;此论。
戊辰 辛酉 丙午 癸巳
壬戌 癸亥 甲子 乙丑 丙寅 丁卯
此造旺财当令, 152;以年上食神生助 ,日逢时禄,不 026;无根,所以身出 富家。时透癸水A 292;巳火失势,逢酉 邀而拱金矣。五" 892;无木,全赖午火 帮身,则癸水为‑ 149;明矣。一交子运 ,癸水得禄,子$ 784;拱水,酉金党子 冲午,四柱无解 937;之神,所谓“旺者 ;冲衰衰者拔”,破&# 23478;亡身。若运走ߏ 6;南木火之地,岂&# 19981;名利两全乎?
庚寅 壬午 丁卯 癸卯
癸未 甲申 乙酉 丙戌 丁亥 戊子
此财官虚露无根A 292;枭比当权得势, 以四柱观之,贫 829;之命。前造身财 并旺,反遭破败 080;寿,此则财官休 囚,劫业有寿, 981;知彼则无木,逢 水冲则拔,此则 377;水,遇火劫有救 。至甲申乙酉运A 292;庚金禄旺,壬癸 逢生,又冲去寅 359;之木,所谓“衰神 ;冲旺旺神发”,骤&# 28982;发财巨万。“命å 09;不如运好”,信斯 言也!
Chương 8. Địa Chi
Dương chi động thả cường, tốc đạt
hiển tai tường; âm chi tĩnh thả chuyên, phủ thái mỗi kinh niên.
Nguyên chú: tý, dần, thìn, ngọ,
thân, tuất, dương dã, kỳ tính động, kỳ thế cường, kỳ phát chí tốc, kỳ tai tường
chí hiển; sửu, mão, tỵ, mùi, dậu, hợi, âm dã, kỳ tính tĩnh, kỳ khí chuyên, phát
chi bất tốc, nhi phủ thái chi nghiệm, mỗi chí kinh niên nhi hậu tiến.
Dịch nghĩa:
Địa chi tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất thuộc dương tính động, khí thế cương
mãnh lại phát cực nhanh, họa phúc hiển hiện rỏ ràng; địa chi sửu, mão, tỵ, mùi,
dậu, hợi thuộc âm tính tĩnh, khí chất chuyên nhất lại phát chậm, việc bỉ thái
hiển hiện không rỏ ràng, thường trong năm sau mỗi chí mới thấy hiển hiện.
nhâm thị viết: địa chi hữu dĩ tý chí tỵ vi dương, ngọ chi 1 hợi vi ậm giả, thử tòng đông chí dương sinh, hạ chí âm sinh luận; hữu dĩ dần chí mùi vi dương, thân chí sửu vi âm giả,thử phân mộc hỏa vi dương, kim thủy vi âm dã. mệnh gia dĩ tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất vi dương, sửu, mão, tỵ, mùi, dậu, hợi vi âm. Nhược tý tòng quý, ngọ tòng đinh, thị thể dương nhi dụng âm dã; tỵ tòng bính, hợi tòng nhâm, thị thể âm nhi dụng dương dã. phân biệt thủ dụng, diệc nhi cương nhu kiện thuận chi lý, dữ thiên can vô dị, đãn sinh khắc chế hóa, kỳ lý đa đoan, cái nhất chi sở tàng hoặc nhị kiền, hoặc tam kiền cố nhĩ. Nhiên dĩ bản khí vi chủ, dần tất tiên giáp nhi hậu cập bính, thân tất tiên canh nhi hậu cập nhâm, dư chi giai nhiên. Dương chi tính động nhi cường, cát hung nhi nghiệm hằng tốc; âm chi tính tĩnh nhi nhược, họa phúc chi ứng chi ứng giác trì. Tại cục tại vận, quân dĩ thử ý tiêu tức chi.
nhâm thị viết: địa chi hữu dĩ tý chí tỵ vi dương, ngọ chi 1 hợi vi ậm giả, thử tòng đông chí dương sinh, hạ chí âm sinh luận; hữu dĩ dần chí mùi vi dương, thân chí sửu vi âm giả,thử phân mộc hỏa vi dương, kim thủy vi âm dã. mệnh gia dĩ tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất vi dương, sửu, mão, tỵ, mùi, dậu, hợi vi âm. Nhược tý tòng quý, ngọ tòng đinh, thị thể dương nhi dụng âm dã; tỵ tòng bính, hợi tòng nhâm, thị thể âm nhi dụng dương dã. phân biệt thủ dụng, diệc nhi cương nhu kiện thuận chi lý, dữ thiên can vô dị, đãn sinh khắc chế hóa, kỳ lý đa đoan, cái nhất chi sở tàng hoặc nhị kiền, hoặc tam kiền cố nhĩ. Nhiên dĩ bản khí vi chủ, dần tất tiên giáp nhi hậu cập bính, thân tất tiên canh nhi hậu cập nhâm, dư chi giai nhiên. Dương chi tính động nhi cường, cát hung nhi nghiệm hằng tốc; âm chi tính tĩnh nhi nhược, họa phúc chi ứng chi ứng giác trì. Tại cục tại vận, quân dĩ thử ý tiêu tức chi.
Dịch nghĩa:
Địa chi từ tý đến tỵ thuộc dương, từ ngọ đến hợi thuộc âm, do luận
theo đông chí khí dương sinh, hạ chí khí âm sinh; địa chi từ dần đến mùi thuộc
dương, thân đến sửu thuộc âm, do phép phân chia theo mộc hỏa thuộc dương, kim
thủy thuộc âm vậy. Các mệnh gia lấy tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất thuộc dương,
sửu, mão, tỵ, mùi, dậu, hợi thuộc âm. Như tý tàng quý, ngọ tàng đinh, như thế
thể dương lấy âm làm dụng; tỵ tàng bính, hợi tàng nhâm, như thế âm lấy dương
làm dụng. Việc phân biệt thủ dụng cũng giống như cái lý cương kiện nhu thuận
cùng với thiên can thật không khác, các việc sinh khắc chế hóa, sự lý thật đa
đoan, điều quan trọng là địa chi sở tàng hoặc hai can, hoặc ba can đó vậy. Tất
nhiên lấy trong các can tàng đó lấy can bản khí làm chính, địa chi dần tất
trước tiên lấy giáp sau đó mới tới bính, địa chi thân tất trước tiên lấy can
canh sau đó mới tới nhâm, dư các địa chi tàng can điều luận như thế cả. Địa chi
thuộc dương tính động mà cứng mạnh, cát hung hiển hiện rỏ ràng nhanh chóng; địa
chi thuộc âm tính tĩnh mà mền yếu, họa phúc hiển hiện không rỏ ràng chậm chạp.
Trong mệnh cục hay tại vận trình, cần sự quân bình ý cầu tiêu tức vậy.
Sinh phương
phạ động nghi khai, bại địa phùng xung tử tế suy.
Nguyên chú: dần, thân, tỵ, hợi
sinh phương dã, kỵ xung động; thìn, tuất, sửu, mùi tứ khố dã, nghi xung khai.
Tý, ngọ, mão, dậu tứ bại dã, hữu phùng hợp nhi hỷ xung giả, bất nhược sinh địa
chi tất bất khả xung dã; hữu phùng xung nhi hỷ hợp giả, bất nhược khố điạ chi
tầt bất khả nhàn dã. tu tử tế tường chi.
Dịch nghĩa:
Địa chi dần, thân, tỵ, hợi thuộc phương trường sinh, kỵ xung động;
thìn, tuất, sửu, mùi thuộc phương mộ địa, cần nên xung khai. Tý, ngọ, mão, dậu
thuộc phương tứ bại, gặp hợp tối hỷ nên xung, cho nên phương trường sinh không
thể gặp xung; nếu bị xung cần gặp hợp phù, cũng như thế phương mộ địa thì không
thể không gặp xung [vì mộ không xung không phát]. Cần nên biện bạch cho rỏ
ràng.
Nhâm thị viết: cựu thuyết vân,
kim thủy năng xung mộc hỏa, mộc hỏa bất năng xung kim thủy, thử luận thiên can
tắc khả, luận địa chi tắc bất khả. Cái địa chi chi khí đa bất chuyên, hữu tha
khí tàng tại nội dã. tu khán tha khí thừa quyền đắc thế, tức mộc hỏa diệc khởi
bất năng xung kim thủy hồ? sinh phương phạ động giả, lưỡng bại câu thương dã.
giả như dần thân phùng xung, thân trung canh kim, khắc dần trung giáp mộc, dần
trung bính hỏa, vị thường bất khắc thân trung canh kim; thân trung nhâm thủy,
khắc dần trung bính hỏa, dần trung mậu thổ, vị thường bất khắc thân trung nhâm
thủy. Chiến khắc bất tĩnh cố dã. khố nghi khai giả, nhiên diệc hữu nghi bất
nghi, tường tại tạp khí chương trung. Bại địa phùng xung tử tế thôi giả, tý,
ngọ, mão, dậu chi chuyên khí dã, dụng kim thủy tắc khả xung, dụng mộc hỏa tắc
bất khả xung. Nhiên diệc tu hoạt khán, bất khả chấp nhất. thảng dụng xuân hạ
chi kim thủy, tắc kim thủy chi khí hưu tù, mộc hỏa chi thế vượng tướng, kim
thủy khởi bất phản thương hồ? nghi tham cứu chi.
Giáp
dần nhâm thân quý
tỵ quý hợi
Đại vận: Quý dậu giáp tuất kỷ hợi
bính tý đinh sửu mậu dần kỷ mão canh thìn
thu thủy thông nguyên, kim đương
lệnh, thủy trọng trọng, mộc tù phùng xung, bất túc vi dụng. hỏa tuy hưu nhi
khẩn thiếp nhật chi, huống thu sơ dư khí vị tức, dụng thần tất tại tỵ hỏa. tỵ
hợi phùng xung, quần kiếp phân tranh, sở dĩ liên khắc tam thê, vô tử. kiêm chi
vận tẩu bắc phương thủy địa, dĩ trí phá háo dị thường; chí mậu dần kỷ mão, vận
chuyển đông phương, hỷ dụng hợp nghi, đắc kỳ ôn bão; canh vận chế thương sinh
kiếp, hựu phùng dậu niên, hỷ dụng lưỡng thương, bất lộc.
Quý tỵ quý hợi giáp dần nhâm thân
Đại vận: Nhâm tuất tân dậu canh
thân kỷ mùi mậu ngọ đinh tỵ
giáp dần nhật nguyên, sinh vu
mạnh đông, hàn mộc tất tu dụng hỏa. trụ trung tứ phùng vượng thủy thương dụng,
vô thổ chỉ định, tự hồ bất mỹ, diệu tại dần hợi lâm hợp, tỵ hỏa tuyệt xứ phùng
sinh, thử tức hưng phát chi cơ. Nhiên sơ vận tây phương kim địa, hữu thương thể
dụng, lục lục phong sương, bôn trì vị ngộ; tứ tuần ngoại chuyển nam phương hỏa
thổ chi địa, trợ khởi dụng thần, khí ấn thụ tài, tài phát sổ vạn, thú thiếp,
liên sinh tứ tử. do thị quan chi, ấn thụ tác dụng, phùng tài vi họa bất tiểu,
bất như tựu tài, phát phúc tối đại.
Tân mão đinh dậu mậu tý mậu ngọ
Đại vận: Bính thân ất mùi giáp
ngọ quý tỵ nhâm thìn tân mão
thương quan dụng ấn, hỷ thần tức
thị quan tinh, phi tục luận thổ kim thương quan kỵ quan tinh dã. mão dậu xung,
tắc ấn thụ vô sinh trợ chi thần; tý ngọ xung, sử thương quan đắc dĩ tứ sinh.
Địa chi kim vượng thủy sinh, mộc hỏa xung khắc dĩ tẫn, thiên can hỏa thổhu
thoát, dĩ trí độc thư vị toại, lục lục kinh doanh. Nhiên hỷ thủy bất thấu, vi
nhân văn giải phong lưu, tinh vu thư pháp. Canh kim trung vận thiên can kim
thủy, vị miễn hữu chí nan thân. Phàm thương quan bội ấnhỷ dụng tại mộc hỏa giả,
kỵ kiến kim thủy dã.
tân mùi tân sửu mậu thìn nhâm
tuất
Đại Vận: Canh tý kỷ hợi mậu tuất
đinh dậu bính thân ất mùi
thử tạo phi chi toàn tứ khố chi
mỹ, sở hỷ giả tân kim thổ tú, sửu trung nguyên thần thấu xuất, tiết kỳ tinh
anh, canh diệu mộc hỏa phục nhi bất kiến, thuần thanh bất hỗn. Chí dậu vận, tân
kim đắc địa, trung hương bảng; hậu nhân vận hành nam phương, mộc hỏa tịnh
vượng, dụng thần chi tân kim thụ thương, do cư nhi tiến, nhi bất năng tuyển.
Mậu thìn nhâm tuất tân mùi kỷ sửu
Đại vận: Quý hợi giáp tý ất sửu
bính dần đinh mão mậu thìn
thử mãn cục ấn thụ, thổ trọng kim
mai, nhâm thủy dụng thần thương tẫn, mùi thần tuy tàng ất mộc vô xung, hoặc khả
tá dụng, dĩ đãi vận lai dẫn xuất, nãi bị sữu tuất xung phá, tứ khố tất yếu xung
giả, chấp nhất chi luận dã, tòan tại thiên can điều tề đắc nghi, canh tu dụng
thần hữu lực, tuế vận phụ trợ, thứ vô thiên khô chi bệnh dã.
Dịch nghĩa:
Thuyết xưa nói: kim thủy có thể xung khắc mộc hỏa, mộc hỏa không có
thể xung khắc kim thủy, ấy là có thể luận theo thiên can như thế thì được, chứ
còn luận theo địa chi thì không thể được. Bởi vì cái địa chi trong mang nhiều
hành khí sở tàng không đơn nhất như thiên can. Cần nên xem xét đến cả cái thừa
khí đương quyền đắc dụng, như vậy mộc hỏa cũng không thể xung khắc kim thủy
được hay sao? Còn như phương trường sinh gặp xung động, tức lưỡng bại câu
thương. Ví như dần thân gặp xung, trong thân tàng chứa canh kim, khắc giáp mộc
trong dần, trong địa chi dần tàng chứa bính hỏa, vị thường chẳng khắc canh kim
trong thân; nhâm thủy tàng trong thân, khắc bính hỏa trong chi dần, mậu thổ
trong dần vị thường chẳng khắc nhâm thủy trong thân. Cho nên gặp xung khắc thì
không thể yên tĩnh được. Địa chi tứ khố thì cần nên xung khai, tuy nhiên cũng
có khi cần nên xung khai cũng có lúc thì không nên gặp xung, rỏ là do tạp khí
tàng chứa trong nó cả. Tứ bại địa gặp xung cần nên suy tường cẩn trọng, địa chi
tý, ngọ, mão, dậu tàng chứa duy chỉ có nhất khí, cho nên dụng kim thủy có thể
bị xung, dụng mộc hỏa không thể bị xung. Tuy nhiên cũng cần nên linh hoạt mà
luận đoán, không nên cứng nhất. Thảng như sinh vào mùa xuân mùa hạ lấy kim thủy
làm dụng thần, tức kim thủy thuộc khí hưu tù tử tuyệt, mộc hỏa khí thế vượng
tướng, kim thủy không thể thươg khắc ngược trở lại hay sao? Cần nên tham cứu
cho tường tận.
Giáp
dần nhâm thân quý
tỵ quý hợi
Đại vận: quý dậu giáp tuất kỷ hợi
bính tý đinh sửu mậu dần kỷ mão canh thìn
Quý thủy sinh vào mùa thu kim
đương lịnh, nên kim thủy thông nguyên, thủy nhiều mà vượng, mộc gặp xung không
thể dùng làm dụng thần. Hỏa tuy hưu tù nhưng đứng cạnh nhật nguyên, huống hồ
mới bắt đầu vào thu hỏa khí còn đầy đủ, dụng thần tất là tại tỵ hỏa. Tỵ hợi
phùng xung, quần kiếp phân tranh, cho nên ba lần khắc vợ không con.
Lại còn hành vận liên tục bắc phương tý hợi thủy khắc thần vượng địa, nhân đó
mà phá hoại hao tán khác thường; đến đại vận mậu dần kỷ mão vận chuyển đông
phương, hỷ dụng thần hợp đắc cách tứ trụ trở nên ấm áp; canh vận chế thương
quan sinh kiếp tài, lại còn gặp lưu niên dậu, hỷ dụng thần bị thương khắc liên
tiếp nên thất lộc.
Quý tỵ quý hợi giáp dần nhâm thân
Đại vận: Nhâm tuất tân dậu canh
thân kỷ mùi mậu ngọ đinh tỵ
Nhật nguyên giáp dần mộc sinh vào
mùa đông, hàn tất cần lấy hỏa làm dụng thần. Tứ trụ lại còn gặp hai can quý
thủy thương khắc dụng thần, không có ngũ hành thổ chế thủy dưỡng mộc, tứ trụ
tựa như không được đẹp, cái hay ở đây là địa chi dần hợi hợp hóa mộc, tị hỏa
tuyệt xứ phùng sinh, ấy là động cơ làm hưng phát tứ trụ vậy. Tuy nhiên hành đại
vận ban đầu tây phương kim vượng thương khắc dụng thần phù trợ khắc thần, là
bại vận nên cuộc sống thấp hèn phong sương ngày đây mai đó; nhân tuổi ngoài 40
vận chuyển nam phương hỏa thổ vận vượng, phù trợ dùng thần, ấn tinh gặp tài
phát tài hơn vạn, cưới vợ sinh con liên tiếp 4 đứa. Do đó mà thấy rằng:”ấn thụ
tác dụng, phùng tài vi họa không ít, không như tựu tài tinh, phát phúc thật
lớn”.
Tân mão đinh dậu mậu tý mậu ngọ
Đại vận: Bính thân ất mùi giáp
ngọ quý tỵ nhâm thìn tân mão.
Thương quan dụng ấn cách, tất lấy
quan tinh làm dụng thần, không như tục luận thổ kim thương quan kỵ quan tinh.
Địa chi mão dậu gặp xung, tức ấn thụ là thần vô sinh trợ; địa chi tý ngọ gặp
xung khiến thương quan được tứ sinh. Địa chi kim vượng sinh thủy, mộc hỏa xung
khắc mà hết lực, thiên can hỏa thổ hư khí còn bị thoát khí, nhân thế mà đọc
sách chưa toại chí, kinh doanh bình thường. Tuy nhiên mừng khắc thần thủy không
thấu ra, nên là văn nhân văn chương phong lưu, tinh tường thư pháp. Canh kim
trung vận thiên can kim thủy, dù có chí nhưng không thành thân. Phàm thương
quan bội ấn hỷ dụng thần tại mộc hỏa, tối kỵ xuất hiện kim thủy vậy.
Tân mùi tân sửu mậu thìn nhâm
tuất
Đại vận: Canh tý kỷ hợi mậu tuất
đinh dậu bính thân ất mùi.
Tứ trụ địa chi toàn tứ khố, mừng
lấy tân kim tiết khí thồ mà làm cho thổ trở nên tú khí, địa chi nguyên thần sửu
thổ trong trụ tinh anh, với lại cái hay là mộc hỏa phục mà không thấu xuất,
thuần thanh mà không hổn tạp. đến đại vận dậu, tân kim đắc địa, đậu hương bảng;
nhân vận hành nam phương mộc hỏa tịnh vựơng, dụng thần tân kim thụ thương, mặc
dù được tiến cử nhưng không được tuyển dụng.
Mậu thìn nhâm tuất tân mùi kỷ sửu
Đại vận: Quý hợi giáp tý ất sửu
bính dần đinh mão mậu thìn.
Tứ trụ toàn cục ấn thụ, thổ nhiều
kim bị chôn lấp, nhâm thủy dụng thần bị thổ vượng khắc hết, nếu như địa chi mùi
tàng can ất mộc không bị xung phá có thể lấy làm dụng thần, mà
chờ vận đến mà dẫn xuất phò trợ nhật nguyên, tuy nhiên địa chi mùi bị
sửu tuất xung phá, tuy tứ khố tất cần nên xung khai, nhưng chớ chấp nhất theo
đó mà luận, mà còn cần nên xem xét cái được mất của thiên can nữa, dụng thần
hữu lực, tuế vận phò trợ, kế đến là tứ trụ không được thiên khô vậy.
Chi thần chích dĩ xung vi trọng,
hình dữ xuyên hề động bất động
Nguyên chú: xung giả tất thị
tương khắc, cập tứ khố huynh đệ chi xung, sở dĩ tất động; chí vu hình xuyên chi
gian, hựu hữu tương sinh tương hợp giả tồn, sở dĩ hữu động bất động chi dị.
Dịch nghĩa:
Xung tức tương khắc, cùng tứ khố
huynh đệ gặp xung, do đó mà động; đến như tương hình tương hại, là do có tương
sinh tương hợp mà tồn tại, vì vậy mà nói xung động và xung bất động có cái lý
lẽ khác nhau.
Nhâm thị viết: Địa chi phùng
xung, do thiên can chi tương khắc dã, tu thị kỳ cường nhược hỷ kỵ nhi luận chi.
Chí vu tứ khố chi xung, diệc hữu nghi bất nghi, như tam nguyệt chi thìn , ất
mộc ti lệnh, phùng tuất xung, tất tuất trung tân kim, diệc năng thương ất mộc;
lục nguyệt chi mùi, đinh hỏa ti lệnh, phùng sửu xung, tắc sửu trung quý thủy,
diệc năng thương đinh hỏa. Án tam nguyệt chi ất, lục nguyệt chi đinh, tuy chúc
thối khí, nhược đắc ti lệnh cánh khả vi dụng, xung tắc thụ thương, bất túc dụng
hỹ. Sở vị mộ khố phùng xung tắc phát giả, hậu nhân chi mậu dã. mộ giả, phần mộ
chi ý; khố giả, mộc hỏa kim thủy thu tang mai căn chi địa, thí như đắc khí chi
phần, vị khai động nhi phát phúc giả dã. Như mộc hỏa kim thủy chi thiên can,
địa chi vô dần, mão, tỵ, ngọ, thân, dậu, hợi, tý chi lộc vượng, toàn tại thìn
tuất sửu mùi chi thân khố thong căn, phùng xung tắc vi căn bát tẫn, vị hữu xung
động nhi cường vượng giả dã. như bất dụng ty lệnh, dĩ thổ nhi hỷ thần, xung nhi
hữu ích vô tổn, cái thổ động tất phát sinh hỹ. hình chi nghĩa vô sở thủ, như
hợi hình hợi, thìn hình thìn, dậu hình dậu, ngọ hình ngọ, vị chi tự hình, bản
chi kiến bản chi, tự vị đồng khí, hà dĩ tương hình? Tuất hình mùi, mùi hình
sửu, giai vi thổ khí, canh bất đương hình. Dần hình tỵ, diệc thị tương sinh,
dần thân tương hình, tức xung hà tất tái hình?hựu viết tý mão nhất hình dã, dần
tỵ thân nhị hình dã, sửu tuất mùi tam hình dã, cố xưng tam hình, hựu hữu tự
hình, thử giai tục mậu, cô trí chi. Xuyên, tức hại giả, lục hại do lục hợp nhi
lai, xung ngã hợp thần, cố vi chi hại, như tý hợp sửu nhi mùi xung, sửu hợp tý
nhi ngọ xung chi loại. Tý mùi chi hại, vô phi tương khắc, sửu ngọ dần hợi chi
hại, nãi thị tương sinh, hà dĩ vi hại? thả hình ký bất túc vi bằng, nhi hại chi
nghĩa, vưu vi xuyên tạc. tổng dĩ luận kỳ sinh khắc vị thị, chí vu phá chi
nghĩa, phi hại tức hình dã, vưu chúc bất kinh, tước chi khả dã.
Bính tý tân mão nhâm tý quý mão
Nhâm thìn quý tỵ giáp ngọ ất mùi
bính thân đinh dậu
Nhâm tý nhật nguyên, chi phùng
lưỡng nhận, can thấu quý tân, ngũ hành vô thổ, niên can bình hỏa lâm tuyệt, hợp
tân hóa thủy, tối hỷ mão vượng đề cương, tiết kỳ tinh anh, năng hóa kiếp nhận
chi ngoan. Tú khí lưu hành, vi nhân cung nhi hữu lễ, hòa nhi trung tiết. chi
giáp vận, mộc chi nguyên thần phát lộ, khoa giáp lien đăng; ngọ vận đắc mão mộc
tiết thủy sinh hỏa, cập ất mùi bính vận, quan chí quận thủ, sĩ đồ bình thuận.
dĩ tục luận chi, tý mão vi vô lể chi hình, thả thương quan dương nhận phùng
hình, tất chí ngạo mạn vô lễ, hung ác đa đoan hỹ.
Tân mùi ất mùi canh thìn đinh hợi
Giáp ngọ quý tỵ nhâm thìn tân mão
canh dần kỷ sửu
Canh thìn nhật nguyên, sinh vu
quý hạ, kim tiến khí, thổ đương quyền, hỷ kỳ đinh hỏa ty lệnh, nguyên thần phát
lộ nhi vi dụng thần, năng chế tân kimchi kiếp. mùi vi hỏa chi dư khí
, thìn nãi mộc chi dư khí, tài quan giai thong căn hữu khí, canh diệu hợi thủy
nhuận thổ dưỡng kim nhi tư mộc, tứ trụ vô khuyết hãm. Vận tẩu đông nam, kim
thủy hư, mộc hỏa thật, nhất sinh vô hung vô hiểm. thìn vận ngọ niên, tài, ấn
giai hữu sinh phù, trung hương bảng, do cầm đường nhi thiên ty mã. Thọ chí sử
vận.
Nhược tư án, thử kiền tạo xuất
sinh chi thời thần kháp phùng tân mùi niên chi tiểu thử tiết, tiền nhân luận
mệnh, phàm ngộgiao tiết chi thời thần sinh nhân, giai tác thập tuế vận, tự dĩ
cựu thời lịch thư sở tái chi giao tiết thì khắc hữu khiếm tinh chuẩn, vô pháp
phán định xuất sinh chi vu giao tiếttiên hậu dã. kim thiên văn lịch thưsở tái
giao tiết thời khắc vãng cãng tinh xác đáo phân miểu, dịch vu phán đoạn tiết
hậu tiết tiền, cố hành vậntrì tảo, dữ cổ nhân sở suy bất đồng. như thượng tạo,
dĩ tiểu thử tiết hậu sinh nhi luận, nhất tuế tức nhập vận, tắc bính ngọ niên
tam thậplục tuế, ứng vi mão vận. hựu thọ chí sửu vận vân vân, cổ pháp tại lục
thậplục tuế hậu, kim pháp sửu vận tắc cận vi ngũ thậplục tuế hậu, vị khả ngôn
thọ hỹ. lục thập lục hậu đương vi tý vận, tý thìn hợp thủy hóa thương quan,
nghi kỳ sở chung. Tuy như thử, nhiên mệnh lý tinh vi, cổ nhân chi pháp diệc vị
khả khinh khí, nhưng nhu kim nhân tham tầm kỳ chân cơ dã.
Tân sửu ất mùi canh thìn đinh sửu
Giáp ngọ quý tỵ nhâm thìn tân mão
canh dần kỷ sửu
Thử dữ tiền tạo đại đồng tiểu dị,
tài quan diệc thông căn hữu khí, tiền tắc đinh hỏa ty lệnh, thử tắc kỷ thổ ty
lệnh. Canh hiềm sửu thời, đinh hỏa tức diệt, tắc niên can tân kim tứ sính, xung
khứ mùi trung mộc hỏa vi căn, tái quan tuy hữu nhược vô. Sơ vận giáp ngọ, mộc
hỏa tịnh vượng, ấm tí hữu dư; nhất giao quý tỵ, khắc đinh củng sửu, thương kiếp
tịnh vượng, hình tang phá háo; nhâm thìn vận, thê tử lưỡng thương , gia nghiệp
đãng nhiên vô tồn, tước phát vi tăng. Dĩ tục luận chi, sửu mùi xung khai tài
quan lưỡng khố, danh lợi lưỡng toàn dã.
Dịch nghĩa:
Địa chi bị xung khắc là do thiên can tàng chứa trong chi xung khắc,
tuy vậy cũng cần nên biết rỏ cường nhược hỷ kỵ mà luận cho tường. Đến như tứ
khố bị xung cũng có cái nên và cái không nên, như tháng 3 thuộc thìn, ất mộc
đương lệnh, gặp tuất xung tức tuất tàng chứa tân kim mà có thể xung khắc ất mộc
vậy; như tháng 6 thuộc mùi , đinh hỏa đương lệnh, gặp sửu xung tức sửu tàng
chứa quý thủy mà có thể thương khắc đinh hỏa. Cứ như tam nguyệt chứa
ất, lục nguyệt chứa đinh tuy thuộc thối khí, bằng như đắc lệnh có thể trọn lấy
làm dụng thần, bị xung tức thụ thương không thể lấy làm dụng thần được. Người
sau làm ra ngụy thuyết cho rằng mộ khố phùng xung tức phát. Ý cho rằng mộ tức
là phần mộ; khố thuộc tứ khố là nơi quy về của kim mộc thủy hỏa, thí như đắc
khí cao vượng gặp xung khai mộ khố tất phát phúc lớn. Như thiên can thuộc hành
mộc hỏa kim thủy, địa chi không có dần, mão, tỵ, ngọ, thân, dậu, hợi, tý lộc
vượng, mà tứ trụ toàn địa chi thìn tuất sửu mùi gốc thuộc tứ khố nên thông căn,
gặp xung tất gốc bị đánh bật, thế cho nên không khi nào có chuyện gặp xung động
mà cường vượng được. Bằng như không dùng làm dụng thần, mà đi lấy hành thổ làm
hỷ thần gặp xung động thìn hữu ích không có tổn hại, cái thổ xung động là nguyên
thần đi sinh trợ dụng thần vậy. cái nghĩa của việc tương hình thật không lấy
chi làm nhất định, như hợi hình hợi, thìn hình thìn, dậu hình dậu, ngọ hình
ngọ, gọi là tự hình, vốn là địa chi gặp địa chi, cùng đồng khí cớ sao lại tương
hình? Tý hình mão mão hình tý, vốn là tương sinh, dần thân tương hình tất gặp
xung sao còn lại đi tương hình? Tuất hình mùi, mùi hình sửu đều ngũ hành thuộc
thổ khí thì không thể nào tương hình được. Dần hình tỵ cũng là tương sinh, dần
thân tương hình, tất gặp xung hà tất lại còn tương hình hay sao? Lại còn nói tý
mão nhất hình, dần tỵ thân nhị hình, sửu tuất mùi tam hình, gọi là tam hình,
lại còn có tự hình, đều là ngụy luận hẵng nên vứt bỏ. Xuyên tức là hại, lục hại
là do lục hợp mà có, tức xung thần hợp với ta, gọi là lục hại, như tý hợp sửu
mà gặp mùi xung, sửu hợp tý mà gặp ngọ xung. Cho nên nói tý mùi tương hại,
chẳng không tương khắc, sửu ngọ dần hợi tương hại, đều là tương sinh, cớ sao
lại tương hại? vả lại tương hình, tương hại vốn đã không lấy chi đủ làm bằng
chứng, thật lầm lỗi lớn, đến như tương phá cũng như thế cả, không tương hại tức
tương hình, lỗi lầm do không thuộc ở kinh, nên tước bỏ vậy.
Bính tý tân mão nhâm tý quý mão
Nhâm thìn quý tỵ giáp ngọ ất mùi
bính thân đinh dậu.
Nhật nguyên nhâm tý, địa chi
phùng lưỡng nhận, thiên can thấu xuất quý thủy tân kim, ngũ hành không có thổ,
niên can bính hỏa lâm tuyệt địa, bính hợp tân hóa thủy, tối hỷ trụ tháng địa
chi mão vượng, tiết cái khí nhật nguyên nhâm thủy, có thể hóa tỷ kiên dương
nhận sinh vượng. Tú khì lưu hành, là người cung kính thủ lể, tính tình hòa ái
mà trung nghĩa tiết tháo. Đến đại vận giáp mộc nguyên thần phát lộ, liên tiếp
trúng cao khoa; ngọ vận đắc mão mộc tiết khí thủy sinh hỏa, cùng ất mùi bính
bính vận, quan đến quận thú, đường sĩ hoạn thuận lợi. Theo lối tục luận, tý mão
thuộc hình phạt vô lể, với lại thương quan và dương nhận gặp hình tất tính tình
ngạo mạn vô lể, hung ác không nói hết.
Tân mùi ất mùi canh thìn đinh hợi
Giáp ngọ quý tỵ nhâm thìn tân mão
canh dần kỷ sửu.
Nhật nguyên canh thìn, sinh vào
tháng quý hạ, kim đang tiến khí thổ đương quyền, hỷ kỳ đinh hỏa ty lệnh, nguyên
thần phát lộ mà làm dụng thần, có thể khắc chế tân kim tỷ kiếp trợ thân. Địa
chi mùi tàng đinh hỏa thuộc dư khí, thìn tàng chứa mộc dư khí, tài quan thong
căn mà có khí, cái hay là hợi thủy nhuận thổ dưỡng kim mà sinh mộc, tứ trụ đầy
đủ không khuyết hãm. Vận đến đông nam, kim thủy hư nhược mộc hỏa thực vượng,
nhất sinh không gặp hung gặp hiểm. Đại vận thìn lưu niên ngọ, tài ấn đều được
sinh phù, trung niên đăng khoa bảng, quan thăng đến tư mã. Thọ đến đại vận
sửu.
Nhận xét của tác giả:
Như nghiệm xét, cái kiền tạo trên xuất sinh thời thần
khớp với năm tân mùi tiết tiểu thử, người xưa luận mệnh, phàm tứ trụ người sinh
gặp lúc giao tiết, đại vận lấy 10 năm, tự ngàn xưa lịch thư lấy giờ khắc giao
tiết có sai sót thiếu chuẩn xác, không có phương pháp nào xác định rỏ ràng sinh
trước hoặc sau giao tiết. Thiên vân lịch pháp ngày nay phân chia thời khắc giao
tiết sau trước thật chính xác rỏ ràng, vì thế mà biết được hành vận sớm muộn,
phép tắc ngày nay so với phép người xưa có nhiều bất đồng. Như tạo mệnh trên,
nếu luận sau tiết tiểu thử thì một tuổi đã bắt đầu hành đại vận, tức năm bính
ngọ là năm 36 tuổi ứng vào đại vận mão. Thọ đến sửu vận, tức theo phương pháp
xưa thì sau 66 tuổi, nhưng theo phương pháp ngày nay thì sửu vận thì chỉ gần
sau 56 tuổi, tức không thể nói là thọ được. Còn sau năm 66 tuổi phải là đại vận
tý thủy, địa chi tý thìn hợp thành thủy cục hóa thương quan, mới chung cuộc.
Tuy như vậy, mệnh học lý rất tinh vi, nên phương pháp xưa cũng không nên coi
thường mà nên tham tầm nghiên cứu cho tường tận chân cơ diệu lý vậy.
Tân sửu ất mùi canh thìn đinh sửu
Giáp ngọ quý tỵ nhâm thìn tân mão
canh dần kỷ sửu.
So với tứ trụ trên đại đồng mà
tiểu dị, tài quan cũng thong căn hữu khí, trên tức đinh hỏa tư lệnh đương
quyền, còn tứ trụ dưới tức kỷ thổ đắc lệnh. Chỉ hiềm trụ giờ sửu thổ, đinh hỏa
tức diệt, tất niên can tân kim gặp nhiều kim nên rất cường vượng, xung khử địa
chi mùi thổ tàng thiên can mộc hỏa, tài quan tuy hư nhược. Sơ vận giáp ngọ, mộc
hỏa tịnh vượng, ấm tí có thừa; nhất giao quý tỵ khắc thiên can đinh hỏa mà củng
phò địa chi sửu thổ, thương quan tỷ kiếp tịnh vượng, hình thương hoa tán; nhâm
thìn vận, thê tử cả hai đều bị thương tổn, gia nghiệp tiêu tán, xuống tóc mà
làm tăng đạo. Theo tục thư mà luận, địa chi sửu mùi xung khai tài quan lưỡng
khố, danh lợi lưỡng toàn vậy.
Ám xung ám hội vưu vi hỷ, bỉ xung
ngã hề giai xung khởi
Nguyên chú: như trụ trung vô sở
khuyết chi cục, thủ đa giả ám xung ám hội, xung khởi ám thần, nhi lai hội hợp
ám thần, bỉ minh xung minh hội vưu giai, tý lai xung ngọ, dần dữ tuất hội ngọ
thị dã. thị nhật vi ngã, đề cương vi bỉ; đề cương vi ngã, niên thời vi bỉ; tứ
trụ vi ngã, vận đồ vi bỉ; vận đồ vi ngã, tuế nguyệt vi bỉ. như ngã dần bỉ thân,
thân năng khắc dần, thị bỉ xung ngã; ngã tý bỉ ngọ, tý năng khắc ngọ, thị ngã
xung bỉ. giai vi xung khởi.
Dịch nghĩa:
Nguyên chú: Như tứ trụ cách cục không bị khuyết hãm, nhân đấy chọn
ám xung ám hội, xung khởi ám thần mà lại hội hợp ám thần, người minh xung với
ta minh hợp với ta đều như thế, như địa chi tý thủy đến xung khắc địa chi ngọ
hỏa, địa chi dần mộc cùng với tuất thổ tam hợp hóa hỏa cục. Ấy thế nhật chủ là
ta, lệnh tháng là người; đề cương là ta năm là người; tứ trụ là ta lưu niên đại
vận là người; vận đồ là ta năm tháng là người. Như ta thuộc địa chi dần mộc
người thuộc địa chi thân kim, thân kim có thể xung khắc dần mộc, tức là người
đến xung ta; như ta thuộc địa chi tý thủy người thuộc địa chi ngọ, tý thủy có
thể xung khắc địa chi ngọ hỏa, tức là ta đến xung người. Đó đều là xung khởi
vậy.
Nhâm thị viết: chi trung phùng
xung, cố phi mỹ sự, nhiên bát tự khuyết hãm giả đa, đình quân giả thiểu. Mộc
hỏa vượng, kim thủy tất phạp hỹ; kim thủy vượng, mộc hỏa tất phạp hỹ. Nhược
vượng nhi hữu dư giả xung khứ chi, suy nhi bất túcgiả hội trợ chi vi mỹ. Như tứ
trụ vô xung hội chi thần, đắc tuế vận ám lai xung hội vưu vi hỷ dã. Cái hữu
bệnh đắc lương tề dĩ sinh dã. Nhiên xung hữu bỉ ngã chi phân, hội hữu khứ lai
chi lý. Bỉ ngã giả, bất tất phân niên thời vi bỉ, nhật nguyệt vi ngã, diệc bất
tất phân tứ trụ vi ngã, tuế vận vi bỉ dã, tổng chi hỷ thần thị ngã, kỵ thần vi
bỉ khả dã. Như hỷ thần thị ngọ, phùng tý xung, thị bỉ xung ngã, hỷ dữ dần tuất
hội vi cát; hỷ thần thị tý phùng ngọ xung, thị ngã xung bỉ, kỵ dần dữ tuất hội
vi hung. Như hỷ thần thị tý, hữu thân đắc thìn hộinhi lai chi vi cát; hỷ thần
thị hợi, hữu mùi đắc mão hội nhi khứ chi tắc hung. Trữ khả ngã khứ xung bỉ. bất
khả bỉ lai xung ngã. Ngã khứ xung bỉ, vị chi xung khởi; bỉ lai xung ngã, vị chi
bất khởi. thủy hỏachi xung hội như thử, dư khả loại suy.
Canh tuất ất dậu giáp dần canh
ngọ
Bính tuất đinh hợi mậu tý kỷ sửu
canh dần tân mão
Thử tạo can thấu lỡng canh, chánh
đương thu lệnh, chi hội hỏa cục, tuy chế sát hữu công, nhi khắc tiết tịnh kiến.
thả canh kim duệ khí phương thịnh, chế chi dĩ uy, bất nhược hóa chi dĩ đức. hóa
chi dĩ đức giả, hữu ích vu nhật chủ dã; chế chi dĩ uy dã, tiết nhật chủ chi khí
dã. do thử suy chi, bất hỷ hội hỏa cục dã, phản dĩ hỏa vi bệnh hỷ. cố tý vận
thìn niên đại khôi thiên hạ. tý vận xung phá hỏa cục, khứ ngọ chi vượng thần
dã, dẫn thông canh kim chi tính, ích ngã nhật chủ chi khí; thìn niên thấp thổ,
năng tiết hỏa khí, củng ngã tý thủy, bồi nhật chủ chi căn nguyên dã.
Đinh tỵ quý sửu đinh mão bính ngọ
Nhâm tý tân hợi canh tuất kỷ dậu
mậu thân đinh mùi.
Đinh hỏa tuy sinh quý đông, bỉ
kiếp trọng trọng, quý thủy thoái khí, vô lực chế kiếp, bất túc vi dụng. tất dĩ
sửu trung tân kim vi dụng, đắc sửu thổ bao tang, tiết kiếp sinh tài, vi phụ
dụngchi hỷ thần dã. sở hiềm giả, mão mộc sinh kiếp đoạt thực vi bệnh, dĩ trí
tảo niên thê tử hình thương. Sơ vận nhâm tý tân hợi, ám xung tỵ ngọ chi hỏa, ấm
tí hữu dư. Canh tuất vận ám lai củng hợp ngọ hỏa, hình thương phá háo; chí kỷ
dậu hội kim cục xung khứ mão mộc chi bệnh, tài phát thập dư vạn. do thử quan
chi, ám xung kỳ kỵ thần, ám hội kỳ kỵ thần, phát phúc bất thiển; ám xung kỳ hỷ
thần, ám hội kỳ kỵ thần, vi họa phi khinh. Ám xung ám hội chi lý, kỳ khả hốt
hồ?
Canh dần tân tỵ bính dần tân mão
Nhâm ngọ quý mùi giáp thân ất dậu
bính tuất đinh hợi.
Bính hỏa sinh vu mạnh hạ, địa chi
lưỡng dần nhất mão, tỵ hỏa thừa quyền, dẫn xuất dần trung bính hỏa, thiên can
tuy phùng canh tân, giai hư phù vô căn. Sơ vận nhâm ngọ quý mùi vô căn chi
thủy, năng tiết kim khí, địa chi ngọ mùi nam phương, hựu trợ vượng hỏa, tài chi
khí khắc tiết dĩ tẫn, tổ nghiệp tuy phong, hình tang tảo kiến. giáp lâm thân,
bản vô đại hoạn, nhân lưu niên mộc hỏa, hựu hình thê khắc tử, gia kế tiêu điều.
nhất giao thân tự, ám xung dần mộc chi bệnh, thiên can phù tài thong căn, như
khô miêu đắc vũ, bột nhiên nhi hưng. Cập ất dậu thập ngũ niên, tự tài sổ bội vu
tổ nghiệp, thân vận dịch mã phùng tài, xuất ngoại đại lợi, kinh doanh đắc tài
thập dư vạn. bính tuất vận bính tý niên, hung đa cát thiểu, đắc phong tật bất
khởi, bỉ kiên tranh tài, nãi lâm tuyệt địa, tý thủy bất túc dĩ khắc hỏa, phản
sinh dần mão chi mộc cố dã.
Dịch nghĩa:
Nhâm thị viết: Địa chi gặp xung
vốn chẳng là điều tốt đẹp, điều đó tất nhiên dẫn đến bát tự khuyết hãm cùng
cực, tứ trụ mất cân bằng. Mộc hỏa vượng, kim thủy tất không đủ; kim thủy vượng
tất mộc hỏa không đủ. Bằng như nhật chủ vượng mà còn thừa lệnh thì cần nên xung
mất đi bớt, nhật chủ suy nhược mà còn thiếu thì cần nên hội hợp mà sinh phù
nhật chủ. Nếu như tứ trụ không gặp hợp xung, gặp tuế vận đến ám xung ám hợp lại
càng hay. Tứ trụ có bệnh mà được cứu thì tốt. Tuy nhiên cần nên phân biệt cái
ta xung và cái xung ta, cái lý của hội hợp cũng có đến có đi vậy. Người và ta
bất tất phân chia năm tháng là người ngày giờ là ta , cũng chẳng nên phân chia
tứ trụ là mình, tuế vận là người, tóm lại làkhi luận đoán cần nên biết hỷ thần
thuộc về ta, kỵ thần thuộc về người. Như hỷ thần là địa chi ngọ hỏa, gặp tý
xung tức là người đến xung ta, rất mừng cùng với địa chi dần tuất tam hợp hỏa
cục phù trợ dụng thần; lại như dụng thần là địa tý thủy, gặp ngọ xung tức là ta
đến xung người, tối kỵ cùng với địa chi dần tuất tam hợp hỏa cục khắc chế dụng
thần. Như hỷ thần là địa chi tý thủy có địa chi thân cùng với địa chi thìn đến
tam hợp hóa thủy cục trợ giúp dụng thần tất mệnh số gặp nhiều may mắn tốt đẹp;
hỷ thần thuộc địa chi hợi có đại chi mão mùi đến tam hợp hóa mộc tiết khí dụng
thần tất tứ trụ có nhiều thương tổn tất gặp nhiều hung hiểm. Khá nên ta đến
xung người chớ nên người đến xung ta. Ta đến xung người tất xung khởi; người
đến xung ta tất xung không khởi lên được. Thủy hỏa tương xung tương hợp đều như
thế, dư các loại đều suy luận như thế cả.
Canh tuất ất dậu giáp dần canh
ngọ
Bính tuất đinh hợi mậu tý kỷ sửu
canh dần tân mão.
Tứ trụ can thấu lưỡng canh, mùa
thu kim đương lịnh, địa chi hội hỏa cục, tuy chế sát có công, mà khắc tiết nhật
chủ không nên có. Với lại canh kim khí uy mãnh một phương, lấy hỏa khí khắc chế
cái uy của nó, sao bằng tiết khí nó mà sinh phù nhật chủ. Hóa khí đó có cộng
năng làm ích lợi cho nhật chủ; còn lấy hỏa chế khắc kim khí thì nhật chủ bị
tiết khí sinh hỏa. Do đó mà suy luận, không nên hội hỏa cục, nếu hội hỏa cục
trở lại làm kỵ thần. đại vận tý lưu niên thìn đại khôi thiên hạ. tý vận xung
phá hỏa cục, xung khứ ngọ vượng thần dẫn thông canh kim, làm lợi ích nhật chủ;
thìn niên thuộc thấp thổ có thể tiết khí hỏa, củng phò tý thủy đủ sức sinh bồi
nhật chủ vậy.
Đinh tỵ quý sửu đinh mão bính ngọ
Nhâm tý tân hợi canh tuất kỷ dậu
mậu thân đinh mùi.
Nhật nguyên đinh hỏa tuy sinh vào
quý động, tỷ kiếp trùng trùng, quý thủy thoái khí không đủ lực chế kiếp, do đó
không thể lấy làm dụng thần. Cho nên lấy tân kim tàng trong địa chi sửu làm
dụng thần, tiết khí tỷ kiên sinh tài, là hỷ thần phụ cho dụng thần. Ngại hiềm ở
đây là địa chi mão mộc sinh kiếp đoạt thực, do đấy mà tuổi niên thiếu hình thê
khắc tử. Sơ vận nhâm tý tân hợi, ám xung tỵ ngọ hỏa, ấm tí có thừa. Đại vận
canh tuất trở lại ám hợp ngọ hỏa, dẫn đến hình thương tai kiếp; đến đại vận kỷ
dậu hội kim cục xung khứ mão mộc khắc thần, phát tài thập vạn. Từ đó
cho thấy, ám xung kỵ thần, ám hội kỵ thần, phát phúc không ít; ám
xung hỷ thần, ám hội kỵ thần tai họa khôn lường. Cái lý ám xung ám hội, khá nên
sao nhãng ư?
Canh dần tân tỵ bính dần tân mão
Nhâm ngọ quý mùi giáp thân ất dậu
bính tuất đinh hợi.
Nhật nguyên bính hỏa sinh vào
mạnh hạ, địa chi hai dần một mão, tỵ hỏa đương quyền, dẫn xuất bính hỏa trong dần,
thiên can tuy gặp canh tân, nhưng canh tân hư nhược không căn gốc. Sơ vận nhâm
ngọ quý mùi thủy không có nguồn, không thể tiết kim khí, địa chi ngọ mùi nam
phương hỏa địa lại phù trợ vượng hỏa, tài tinh bị khắc tiết đến cạn kiệt, tuy
tổ nghiệp sung túc, mà sớm tiêu tan. Đại vận giáp lâm địa chi thân vốn không có
đại nạn, nhưng do lưu niên mộc hỏa tương sinh mà hình thê khắc tử gia kế tiêu
điều. Giao vận thân ám xung dần mộc đang vượng, thiên can phù trợ tài tinh
thông căn ví như cỏ cây lâu ngày bị hạn mà gặp mưa, đột nhiên hưng phát. Cặp
đại vận ất dậu mười lăm năm phát tài gấp bội hơn trước, thân vận dịch mã gặp
tài tinh, xuất ngoại đại lợi, kinh doanh phát tài hơn thập vạn. Đến đại vận
bính tuất lưu niên bính tý, hung nhiều cát ít, bị bệnh phong mà không trỗi dậy
được, đó là do tỷ kiên tranh tài, tài còn lâm tuyệt địa, tý thủy một mình đơn
độc chẳng những không thể nào khắc chế bính hỏa vượng, mà ngược lại còn sinh
dần mão mộc trợ hỏa vậy.
Vượng giả xung suy suy giả bạt,
suy thần xung vượng vượng thần phát
Nguyên chú: tý vượng ngọ suy,
xung tắc ngọ bạt bất năng lập; tý suy ngọ vượng, xung tắc ngọ phát nhi vi phúc.
Dư phảng thử.
Dịch nghĩa:
Tý thủy vượng ngọ hỏa suy, vượng mà đi xung khắc suy tất suy càng
suy cùng cực; tý thủy suy ngọ hỏa vượng, suy mà đi xung khắc vượng
tất vượng càng vượng hóa thành phúc. Dư các chi còn lại đều suy như thế
cả.
Nhâm thị viết: thập nhị chi tương
xung, các chi trung sở tàng hổ tương xung khắc, tại nguyên cục vi minh xung,
tại tuế vận vi ám xung. Đắc lệnh giả xung suy tắc bạt, thất thời giả xung vượng
vô thương. Xung chi giả hữu lực, tắc năng khứ chi, khứ hung thần tắc lợi, khứ
cát thần tắc bất lợi; xung chi giả vô lực, tắc phản kích chi, kích hung thần
tắc vi họa, vô kích cát thần tuy bất vi họa, diệc bất năng hoạch phúc dã. như
nhật chủ thị ngọ, hoặc hỷ thần thị ngọ, chi trung hữu dần mão tỵ mùi tuất chi
loại, ngộ tý xung vị suy thần xung vượng, vô thương; nhật chủ ngọ, hoặc hỷ thần
thị ngọ, chi trung hữu thân dậu hợi tý sửu thìn chi loại, ngộ tý xung, vi vượng
giả giả xung suy tắc bạt. dư chi giai nhiên. Nhiên dĩ tý, ngọ, mão, dậu, dần,
thân, tỵ, hợi bát chi vi trọng, thìn, tuất, sửu, mùi giác khinh. Như tý ngọ
xung, tý trung quý thủy xung ngọ trung đinh hỏa, như ngọ vượng đề cương, tứ trụ
vô kim nhi hữu mộc, tắc ngọ năng xung tý; mão dậu xung, dậu trung tân kim, xung
mão trung ất mộc, như mão vượng đề cương, tứ trụ hữu hỏa nhi vô thổ, tắc mão
diệc năng xung dậu; dần thân xung, dần trung giáp mộc bính hỏa, bị
thân tr ung canh kim nhâm thủy sở khắc, nhiên dần vượng đề cương, tứ trụ hữu
hỏa, tứ trụ hữu hỏa, tắc dần diệc năng xung thân hỷ; tỵ hợi xung, tỵ trung bính
hỏa mậu thổ, bị hợi trung giáp mộc nhâm thủy sở khắc, nhiên tỵ vượng đề cương,
tứ trụ hữu mộc, tắc tỵ diệc năng xung hợi hỷ. tất tiên sát kỳ suy vượng, tứ trụ
hữu vô giải cứu, hoặc ức xung, hoặc trợ tiết, quan kỳ đại thế, cứu
kỳ hỷ kỵ, tắc cát hung tự nghiệm hỹ. chí vu tứ khố huynh đệ chi xung, kỳ súc
tàng chi vật, khán kỳ tứ trụ can chi, hữu vô dẫn xuất. như tứ trụ chi can chi,
vô sở dẫn xuất, cập ty lệnh chi thần, hựu bất quan thiết, tuy xung vô hại, hợp
nhi đắc dụng diệc hỷ. nguyên cục dữ tuế vận giai đồng thử luận.
Mậu thìn tân dậu bính ngọ quý tỵ
Nhâm tuất quý hợi giáp tý ất sửu
bính dần đinh mão.
Thử tạo tài đương lệnh, gia dĩ
niên thượng thực thần sinh trợ, nhật phùng thời lộc, bất vi vô căn, sở dĩ thân
xuất phú gia. Thời thấu quý thủy, tỵ hỏa thất thế, phùng dậu yêu nhi củng kim
hỹ. ngũ hành vô mộc, toàn tại ngọ hỏa bang thân, tắc quý thủy vi bệnh minh hỹ.
nhất giao tý vận, quý thủy đắc lộc, tý thìn củng thủy, dậu kim đảng tý xung
ngọ, tứ trụ vô giải cứu chi thần, sở vị “vượng giả xung suy suy giả bạt”, phá
gia vong thân. Nhược vận tẩu đông nam mộc hỏa chi địa, khởi bất danh lợi lưỡng
toàn hồ?
Canh dần nhâm ngọ đinh mão quý mão
Quý mùi giáp thân ất dậu bính
tuất đinh hợi mậu tý.
Thử tài quan hư lộ vô căn, kiêu
bỉ đương quyền đắc thế, dĩ tứ trụ quan chi, bần yểu chi mệnh. Tiền tạo thân tài
tịnh vượng, phản tao phá bại vô thọ, thử tắc tài quan hưu tù, kiếp nghiệp hữu
thọ, bất tri bỉ tắc vô mộc, phùng thủy xung tắc bạt, thử tắc hữu thủy, ngộ hỏa
kiếp hữu cứu. chí giáp thân ất dậu vận, canh kim lộc vượng, nhâm quý phùng
sinh, hựu xung khứ dần mão chi mộc, sở vị”suy thần xung vượng vượng thần phát”,
sậu nhiên phát tài cư vạn. “mệnh hỏa bất như vận hảo”, tín tư ngôn dã!
Dịch nghĩa:
Thập nhị chi tương xung tương khắc, nguyên là do các thiên can tàng
trong địa chi tương xung tương khắc nhau vậy, tứ trụ năm, tháng, ngày, giờ
tương xung tương khắc gọi là minh xung, tứ trụ bị lưu niên đại vận tương xung
tương khắc gọi là ám xung. Địa chi đắc lệnh đương quyền mà đi xung khắc các địa
chi thất lệnh bất đương quyền tất suy càng suy cùng cực bị thương tổn, ngược
lại địa chi thất lệnh mất quyền mà lại đi xung khắc địa chi đắc lệnh đương
quyền tất chi vượng càng vượng không bị thương tổn. Cái địa chi mà có lực thì
có thể xung khử cái địa chi vô lực, tuy nhiên nếu hung thần bị xung khử thì
tốt, còn nếu hỷ thần bị xung khởi tất mang họa; bằng ngược lại, cái địa chi vô
lực mà đi xung khắc có lực chẳng những không thể xung khử được mà trái lại còn
bị xung khắc ngược trở lại nữa, nếu như cái địa chi vô lực ấy mà đi xung khử
hung thần tất mang họa, còn đi xung khử cát thần tuy không mang họa nhưng cũng
không mang lại lợi ích to lớn gì. Ví như nhật chủ địa chi ngọ hỏa, hay hỷ thần
là ngọ hỏa, trong trụ có dần, mão, tỵ, mùi, tuất các loại, gặp địa chi tý thủy
xung tức suy thần xung vượng thần nhật chủ không bị thương tổn; ngược lại, nhật
chủ địa chi ngọ hỏa, hay hỷ thần thuộc địa chi ngọ hỏa, trong tứ trụ có thân,
dậu, hợi, tý, sửu, thìn các loại, gặp địa chi tý thủy vượng xung tất ngọ hỏa
suy lại càng suy. Dư các chi còn lại đều suy như vậy. Tuy nhiên tý ngọ mão dậu,
dần thân tỵ hợi tương xung nhau đáng nên xem trọng, còn thìn tuất sửu mùi tương
xung nhau thì cũng không quan trọng lắm. như tý ngọ tương xung, địa chi tý thủy
tàng chứa quý thủy đi xung khắc đinh hỏa tàng trong địa ngọ hỏa, nếu như ngọ
lâm nguyệt lệnh hay cùng hành với lệnh tháng, tứ trụ không có hành kim mà có
hành mộc tất hỏa quá vượng tý thủy không những không thể xung khắc ngọ hỏa mà
trái lại còn bị ngọ hỏa khắc ngược trở lại nữa; mão dậu tương xung, địa chi dậu
kim tàng chứa tân kim, đi xung khắc ất mộc tàng chứa trong chi mão, nếu như mão
mộc lâm nguyệt lệnh hay cùng hành với lệnh tháng, tứ trụ có hành hỏa mà không
có hành thổ tất mộc quá vượng dậu kim không những không thể xung khắc mão mộc
mà trái lại còn bị mão mộc khắc ngược trở lại nữa; dần thân tương xung, địa chi
dần tàng chứa giáp mộc bính hỏa, bị địa chi thân tàng chứa canh kim nhâm thủy
tương khắc, tuy nhiên dần mộc vượng hay là nguyệt lệnh trong trụ, tứ
trụ có bính đinh tị ngọ hỏa, tắc chi dần cũng có thể xung khắc chi thân; tị hợi
tương xung, địa chi tị tàng chứa bính hỏa mậu thổ, bị địa chi hợi tàng chứa
giáp mộc nhâm thủy tương khắc, tuy nhiên tị hỏa vượng hay là nguyệt lệnh trong
trụ, tứ trụ có giáp ất dần mão mộc, tắc chi tị hỏa cũng có thể xung khắc chi
hợi thủy. Bởi thế cho nên xét sự vượng suy của tứ trụ trước cần phải xem xét sự
suy vượng, có hay không có giải cứu, hoặc ức xung, hoặc trợ tiết, xét cái đại
thể, nghiệm cái hỷ kỵ, từ đó mà biết đựợc cát hung vậy. Đến như tứ khố huynh đệ
tương xung, mộ khố tàng chứa nhiều thiên can, cần nên xem xét bốn thiên can
trên năm tháng ngày giờ có dẫn xuất hay không có dẫn xuất. Nếu như tứ trụ can
chi không có dẫn xuất, hay là nguyệt lệnh là đề cương, thì không cần phải lo sợ
xung khắc, dẫu có bị xung khắc cũng không hại gì, gặp hợp lại càng hay. Nguyên
cục cùng đại vận lưu niên đều luận như vậy.
Mậu thìn tân dậu bính ngọ quý tỵ
Nhâm tuất quý hợi giáp tý ất sửu
bính dần đinh mão.
Tứ trụ tài tinh đang lệnh, mà lại
còn được thực thần trên trụ năm sinh trợ tài tinh, nhật trụ gặp tỵ hỏa lộc ở
trụ giờ tương trợ, cho nên nhật trụ hữu thông căn có khí, cho nên xuất thân từ
nhà giáu có. Trụ giờ thấu xuất quý thủy, chi giờ tỵ hỏa thất thế, gặp dậu kim
tất củng hợp dậu kim vậy. Ngũ hành thiếu mộc, toàn nhờ ngọ hỏa phò trợ nhật
chủ, từ đó cho thấy quý thủy là kỵ thần vậy. Đại vận tý thủy, quý thủy đắc lộc
vượng địa, chi tý thủy cùng chi thìn thổ bán hợp hóa thủy, địa chi dậu kim củng
phò chi tý thủy mà xung khử địa chi ngọ hỏa, tứ trụ không có thần giải cứu, thế
cho nên mới nói “vượng giả xung suy suy giả
bạt”, vì vậy mà nhà cửa tan nát mạng vong. Nếu như đại vận đến đông nam mộc hỏa
vượng địa, lý nào mà không đạt được danh lợi ư?
Canh dần nhâm ngọ đinh mão quý
mão
Quý mùi giáp thân ất dậu bính
tuất đinh hợi mậu tý.
Tứ trụ tài quan hư nhược vô căn,
kiêu tỷ đang quyền đắc thế, theo đấy mà luận tất là mệnh bần yểu. Tứ trụ trước
thân tài đều vượng, trở lại phá bại chết yểu, nếu như tài quan hưu tù có lẻ mạng
số trường thọ, mà không biết rằng hỏa không có mộc gặp thủy vượng xung khắc tắc
tán, còn tứ trụ này có thủy, gặp hỏa tỉ kiên phò trợ tất có cứu thần. Đại vận
giáp thân ất dậu, canh kim lộc vượng, nhâm quý thủy phùng sinh, trở lại xung
khắc dần mão mộc, thế cho nên mới nói “suy thần xung vượng vượng thần phát”, đột nhiên phát tài cự vạn. cổ ca vân: “mệnh
hảo bất như vận hảo”, câu nói ấy thật đáng nên tin vậy!
九、干支总论
阴阳顺逆之说,
298;洛书》流行之用 ,其理信有之也A 292;其法不可执一。
原注:阴生阳死A 292;阳顺阴逆,此理 出于《洛书》。 116;行流行之用,固 信有之,然甲木 515;午,午为泄气之 地,理固然也, 780;乙木死亥,亥中 有壬水,乃其嫡 597;,何为死哉?凡 此皆详其干支轻% 325;之机,母子相依 之势,阴阳消息 043;理,而论吉凶可 也。若专执生死$ 133;绝之说,推断多 误矣。
任氏曰:阴阳顺$ 870;之说,其理出《 洛书》,流行之 992;,不过阳主聚, 以进为退,阴主 955;,以退为进。若 论命理,则不专 197;顺逆为凭,须观 日主之衰旺,察 983;时之浅深,究四 柱之用神,以论 513;凶,则了然矣。 至于长生沐浴等 517;,乃假借形容之 辞也。长生者, 369;人之初生也;沐 浴者,犹人之初 983;而沐浴以去垢也 ;冠带者,形气 176;长,犹人年长而 冠带也;临官者A 292;由长而旺,犹人 之可以出仕也; 093;旺者,壮盛之极 ,犹人之辅帝而 823;有为也;衰者, 盛极而衰,物之 021;变也;病者,衰 之甚也;死者, 668;之尽而无余也; 墓者,造化有收" 255;,犹人之埋于土 也;绝者,前之 668;绝而后将续也; 胎者,后之气续 780;结胎也;养者, 如人之养母腹也A 292;自是而复长生, 循环无端矣。人 043;日主不必生逢禄 旺,即月令休囚A 292;而年日时中,得 长生禄旺,便不 026;弱,就使逢库, 亦为有根。时说# 859;投墓而必冲者, 俗书之谬也。古 861;只有四长生,从 无子、午、卯、% 193;为阴长生之说。 水生木,申为天 851;,亥为天门,天 一生水,即生生 981;息,故木皆生在 亥。木死午为火 106;之地,木至午发 泄已尽,故木皆 515;在午。言木而余 可类推矣。夫五& 451;育于生方,盛于 本方,弊于泄方A 292;尽于克方,于理 为顺;五阴生于 844;方,死于生方, 于理为背。即曲 026;之说,而子午之 地,终无产金产 408;之道;寅亥之地 ,终无灭火灭木 043;道。古人取格, 丁遇酉以财论, 057;遇午、己遇酉、 辛遇子、癸遇卯A 292;以食神泄气论, 俱不以生论。乙$ 935;亥、癸遇申以印 论,倶不以死论
290;即己遇寅岁之丙 火,辛遇巳藏之 098;土,亦以印论, 不以死论。由此# 266;之,阴阳同生同 死可知也,若执 450;阴阳顺逆,而以 阳生阴死,阴生& 451;死论命,则大谬 矣。故《知命章
299;中“顺逆之机须理 ;会”,正为此也。
丙子 己亥 乙亥 丙子
庚子 辛丑 壬寅 癸卯 甲辰 乙巳
乙亥日元,生于 133;月,喜其天干两 透丙火,不失阳 149;之景。寒木向阳 ,清而纯粹,惜 046;火土无根,水木 太重,读书未售A 307;兼之中年一路水 木,生扶太过, 616;中火土皆伤,以 致财鲜聚而志未 280;。然喜无金,业 必清高。若以年 102;为乙木病位,月 日为死地,岂不 241;囚已极,宜用生 扶之运?今以亥 376;之水作生论,则 不宜再见水木也
290;
戊午 乙卯 癸卯 癸亥
丙辰 丁巳 戊午 己未 庚申 辛酉
此春水多木,过 110;泄气,五行无金 ,全赖亥时比劫 110;身。嫌其亥卯拱 局,又透戊土, 811;泄并见,交戊午 运不寿。若据书 113;,癸水两坐长生 ,时逢旺地,何 197;不寿?又云“食神 ;有寿妻多子 , 食神生旺胜财官” 5292;此名利两全,多 ;子有寿之格也。[1] 4635;以阴阳生死之说 ;,不足凭也。
天地顺遂而精粹 773;昌,阴阳乖悖而 混乱者亡。
原注:不论有根 080;根,俱要天覆地 载。
任氏曰:取用干 903;之法,干以载之 支为切,支以覆 043;干为切。如喜甲 乙,而载以寅卯 133;子,则生旺,载 以申酉,则克败‑ 691;;忌丙丁,载以 亥子则制伏,载 197;巳午寅卯,则肆 逞矣。如喜寅卯A 292;而覆以甲乙壬癸 则生旺,覆以庚$ 763;,则克败矣;忌 巳午,而覆以壬‑ 328;则制伏,覆以丙 丁甲乙,是肆逞‑ 691;。不特此也,干 通根于支,支逢 983;扶,则干之根坚 ,支逢冲克,则 178;之根拔矣。支受 荫于干,干逢生 206;,则支之荫盛; 干逢克制,则支 043;荫衰矣。凡命中 四柱干支,则显 982;吉神而不为吉, 确乎凶神而不为 982;者,皆是故也, 此无论天干一气A 292;地支双清,总要 天覆地载。
己亥 丁卯 庚申 庚辰
丙寅 乙丑 甲子 癸亥 壬戌 辛酉
庚金虽生春令, 903;坐禄旺,时逢印 比,足以用官。 320;支载以卯木财星 ,又得亥水生扶 377;情,丁火之根愈 固,所谓“天地顺
阴阳顺逆之说,
298;洛书》流行之用 ,其理信有之也A 292;其法不可执一。
原注:阴生阳死A 292;阳顺阴逆,此理 出于《洛书》。 116;行流行之用,固 信有之,然甲木 515;午,午为泄气之 地,理固然也, 780;乙木死亥,亥中 有壬水,乃其嫡 597;,何为死哉?凡 此皆详其干支轻% 325;之机,母子相依 之势,阴阳消息 043;理,而论吉凶可 也。若专执生死$ 133;绝之说,推断多 误矣。
任氏曰:阴阳顺$ 870;之说,其理出《 洛书》,流行之 992;,不过阳主聚, 以进为退,阴主 955;,以退为进。若 论命理,则不专 197;顺逆为凭,须观 日主之衰旺,察 983;时之浅深,究四 柱之用神,以论 513;凶,则了然矣。 至于长生沐浴等 517;,乃假借形容之 辞也。长生者, 369;人之初生也;沐 浴者,犹人之初 983;而沐浴以去垢也 ;冠带者,形气 176;长,犹人年长而 冠带也;临官者A 292;由长而旺,犹人 之可以出仕也; 093;旺者,壮盛之极 ,犹人之辅帝而 823;有为也;衰者, 盛极而衰,物之 021;变也;病者,衰 之甚也;死者, 668;之尽而无余也; 墓者,造化有收" 255;,犹人之埋于土 也;绝者,前之 668;绝而后将续也; 胎者,后之气续 780;结胎也;养者, 如人之养母腹也A 292;自是而复长生, 循环无端矣。人 043;日主不必生逢禄 旺,即月令休囚A 292;而年日时中,得 长生禄旺,便不 026;弱,就使逢库, 亦为有根。时说# 859;投墓而必冲者, 俗书之谬也。古 861;只有四长生,从 无子、午、卯、% 193;为阴长生之说。 水生木,申为天 851;,亥为天门,天 一生水,即生生 981;息,故木皆生在 亥。木死午为火 106;之地,木至午发 泄已尽,故木皆 515;在午。言木而余 可类推矣。夫五& 451;育于生方,盛于 本方,弊于泄方A 292;尽于克方,于理 为顺;五阴生于 844;方,死于生方, 于理为背。即曲 026;之说,而子午之 地,终无产金产 408;之道;寅亥之地 ,终无灭火灭木 043;道。古人取格, 丁遇酉以财论, 057;遇午、己遇酉、 辛遇子、癸遇卯A 292;以食神泄气论, 俱不以生论。乙$ 935;亥、癸遇申以印 论,倶不以死论
290;即己遇寅岁之丙 火,辛遇巳藏之 098;土,亦以印论, 不以死论。由此# 266;之,阴阳同生同 死可知也,若执 450;阴阳顺逆,而以 阳生阴死,阴生& 451;死论命,则大谬 矣。故《知命章
299;中“顺逆之机须理 ;会”,正为此也。
丙子 己亥 乙亥 丙子
庚子 辛丑 壬寅 癸卯 甲辰 乙巳
乙亥日元,生于 133;月,喜其天干两 透丙火,不失阳 149;之景。寒木向阳 ,清而纯粹,惜 046;火土无根,水木 太重,读书未售A 307;兼之中年一路水 木,生扶太过, 616;中火土皆伤,以 致财鲜聚而志未 280;。然喜无金,业 必清高。若以年 102;为乙木病位,月 日为死地,岂不 241;囚已极,宜用生 扶之运?今以亥 376;之水作生论,则 不宜再见水木也
290;
戊午 乙卯 癸卯 癸亥
丙辰 丁巳 戊午 己未 庚申 辛酉
此春水多木,过 110;泄气,五行无金 ,全赖亥时比劫 110;身。嫌其亥卯拱 局,又透戊土, 811;泄并见,交戊午 运不寿。若据书 113;,癸水两坐长生 ,时逢旺地,何 197;不寿?又云“食神 ;有寿妻多子 , 食神生旺胜财官” 5292;此名利两全,多 ;子有寿之格也。[1] 4635;以阴阳生死之说 ;,不足凭也。
天地顺遂而精粹 773;昌,阴阳乖悖而 混乱者亡。
原注:不论有根 080;根,俱要天覆地 载。
任氏曰:取用干 903;之法,干以载之 支为切,支以覆 043;干为切。如喜甲 乙,而载以寅卯 133;子,则生旺,载 以申酉,则克败‑ 691;;忌丙丁,载以 亥子则制伏,载 197;巳午寅卯,则肆 逞矣。如喜寅卯A 292;而覆以甲乙壬癸 则生旺,覆以庚$ 763;,则克败矣;忌 巳午,而覆以壬‑ 328;则制伏,覆以丙 丁甲乙,是肆逞‑ 691;。不特此也,干 通根于支,支逢 983;扶,则干之根坚 ,支逢冲克,则 178;之根拔矣。支受 荫于干,干逢生 206;,则支之荫盛; 干逢克制,则支 043;荫衰矣。凡命中 四柱干支,则显 982;吉神而不为吉, 确乎凶神而不为 982;者,皆是故也, 此无论天干一气A 292;地支双清,总要 天覆地载。
己亥 丁卯 庚申 庚辰
丙寅 乙丑 甲子 癸亥 壬戌 辛酉
庚金虽生春令, 903;坐禄旺,时逢印 比,足以用官。 320;支载以卯木财星 ,又得亥水生扶 377;情,丁火之根愈 固,所谓“天地顺
己酉 丁卯 庚辰 甲申
丙寅 乙丑 甲子 癸亥 壬戌 辛酉
此亦以丁火官星 026;用,地支亦载以 卯木财星,与前$ 896;大同小异。只为 卯酉逢冲,克败 969;火之根,支中少 水,财星有克无 983;。虽时透甲木临 于申支,谓地支 981;载,虽有若无。 故身出旧家,诗 070;不继,破耗刑伤 ;一交戌运,支 867;西方,贫乏不堪 。
庚申 壬午 辛酉 癸巳
癸未 甲申 乙酉 丙戌 丁亥 戊子
此庚辛壬癸,金 700;双清,地支申酉 巳午,煅炼有功A 292;谓午火真神得用 ,理应名利双辉
290;所惜者五行无木 ,金虽失令而党 810;,火虽当令而无 辅;更嫌壬癸覆 043;,紧贴庚辛之生 ,而申中又得长 983;,则壬水愈肆逞 矣。虽有巳火助 320;,无如巳酉拱金 ,则午火之势必 396;。所以申酉两运 ,破耗异常;丙 100;运中,助起用神 ,大得际遇;一 132;亥运,壬水得禄 ,癸水临旺,火 668;克尽,家破身亡 。
庚申 壬午 辛酉 甲午
癸未 甲申 乙酉 丙戌 丁亥 戊子
此亦用午中丁火 043;杀,壬水亦覆之 于上,亦有庚金 039;贴之生。所喜者 午时一助,更妙 825;干覆以甲木,则 火之荫盛。且壬 700;见甲木而贪生, 不来敌火,四柱 377;相生之谊,无争 克之风,中乡榜A 292;仕至观察。与前 造只换得先后一 102;,天渊之隔,所 谓毫厘千里之差 063;。
天全一气,不可 351;地德莫之载。
原注:四甲四乙A 292;而遇寅申卯酉, 为地不载。
任氏曰:天全一 668;者,天干四甲、 四乙、四丙、四 969;、四戊、四己、 四庚、四辛、四 764;、四癸,皆是也 。地支不载者, 320;支与天干无生化 也。非特四甲四 057;而遇申酉寅卯为 不载,即全受克 110;地支。或反克地 支,或天干不顾 320;支,或地支不顾 天干,皆为不载 063;。如四乙酉者, 受克于地支也; 235;辛卯者,反克地 支也。必须地支 043;气上升,天干之 气下降,则流通 983;化,而不至于偏 枯,又得岁运安' 039;,非富亦贵矣。 如无升降之情, 453;有冲克之势,皆 为偏枯而贫贱矣
290;宜细究之。
甲申 甲戌 甲寅 甲戌
乙亥 丙子 丁丑 戊寅 己卯 庚辰
年支申金,冲去 085;主寅木,加以戌 土乘权重见,生% 329;助杀,谓地支不 顾天干。夫四甲 968;寅,似乎强旺, 第秋木休囚,冲 435;禄神,其根已拔 ,不作旺论。故 493;卯亥子运中,衣 食颇丰,一交庚$ 784;,杀之元神透出 。四子俱伤,破 478;不禄。干多不如 支重,理固然也
290;
戊子 戊午 戊戌 戊午
己未 庚申 辛酉 壬戌 癸亥 甲子
此满局火土,子" 928;午旺,冲则午发 而愈烈,熬干滴 700;,是谓天干不覆 。初交已未,孤! 510;万状;至庚申辛 酉运,引通戊土 043;性,大得际遇, 娶妻生子,立业 104;家;一交壬戌, 水不通根,暗拱 779;局,遭祝融之变 ,一家五口皆亡
290;如天干透一庚辛 ,或地支藏一申% 193;,岂至若是之结 局乎?
戊申 戊午 戊戌 戊午
己未 庚申 辛酉 壬戌 癸亥 甲子
此与前造只换一‑ 003;字,而天干之气 下降,地支之水 377;源,午火虽烈, 究不能伤申金, 992;金明矣,况有子 水为去病之喜神
290;交申运,戊辰年 四月入学,九月‑ 331;科,盖得太岁辰 字,暗会水局之 937;。惜将来壬戌运 中,天干群比争$ 130;,地支暗会火局 ,未见其吉矣。
辛卯 辛卯 辛卯 辛卯
庚寅 己丑 戊子 丁亥 丙戌 己酉
此造四木当权, 235;金临绝,虽曰反 克地支,实无力 811;也。如果能克, 可用财矣,若能 992;财,岂无成立乎 ?彼此母腹,数 180;间父母皆亡,与 道士为徒;己丑 098;子运,印绶生扶 ,衣食无亏;一 132;丁亥,生火克金 ,即亡其师,所 377;微业,嫖赌扫尽 而死。
地全三物,不可 351;天道莫之容。
原注:寅卯辰、 133;卯未而遇甲庚乙 辛,则天不覆。 982;不特全一气与三 物者,皆宜天覆 320;载,不论有根无 根,皆要循其气 207;,干支不反悖为 妙。
任氏曰:地支三 289;者,支得寅卯辰 、巳午未、申酉 100;、亥子丑之方是 也。如寅卯辰日 027;是木,要天干火 多;日主是火,# 201;天干金旺;日主 是金,要天干土% 325;。大凡支全三物 ,其势旺盛。如 106;神在提纲,天干 必须顺其气势, 844;之可也;如旺神 在别支,天干制 043;有力,制之可也 。何以旺神在提 434;,只宜泄而不宜 制?夫旺神在提 434;者,必制神之绝 地也,如强制之A 292;不得其性,用激 而肆逞矣。旺神 773;,木方提纲得寅 卯也是也;制神 773;,庚辛金也,寅 卯乃庚辛之绝地 063;。如辰在提纲, 四柱干支又有庚$ 763;之助,方可制矣 。所谓循其气序A 292;调剂得宜,斯为 全美。木方如此A 292;余可类推。
辛卯 庚寅 甲辰 丙寅
己丑 戊子 丁亥 丙戌 乙酉 甲申
此寅卯辰东方, 860;之寅时,旺之极 矣。年月两金临 477;,旺神在提纲, 休金难克,而且 993;火透时,木火同 心,谓强众而敌 521;,势在去庚辛之 寡。早行土运生% 329;,破耗异常,进 京入部办事;至 993;戌运,分发广东 ,得军功,升知 439;,喜其克尽庚辛 之美;至酉、庚$ 763;得地,不禄宜矣 。
庚寅 庚辰 甲寅 丁卯
辛巳 壬午 癸未 甲申 乙酉 丙戌
此亦寅、卯、辰 996;方。旺神不是提 纲,辰土归垣, 218;金得载,力量足 以克木,丁火虽$ 879;,非庚金之敌, 用杀明矣。至甲‑ 003;运,庚金禄旺暗 冲寅木,科甲联‑ 331;,仕至郡守;一 交丙运制杀,降 844;归田。
阳乘阳位阳气昌A 292;最要行程安顿。
原注:六阳之位A 292;独子、寅、辰为 阳方,为阳位之 431;。五阳居之,如 若是旺神,最要" 892;运阴顺安顿之地 。
任氏曰:六阳皆& 451;,非子、寅、辰 阳之纯也,须分& 451;寒阳暖而论也。 西北为寒,东南 026;暖,如若申、戌 、子全,为西北 043;阳寒,最要行运 遇卯、巳、未东 335;之阴暖是也;如 寅、辰、午全, 026;东南之阳暖,最 要行运酉亥丑西 271;之阴寒是也。此 举大局而论,若$ 935;日主之用神喜神 ,或木,或火, 110;土,是东南之阳 暖,岁运亦宜配# 199;北之阴水、阴木 、阴火,方能生 161;喜神用神,而欢 如酬酢。若岁运$ 935;西北之阳水、阳 木、阳火,则为 396;阳不生,纵使生 助喜神,亦难切 403;,不过免崎岖而 趋平坦也。阳暖 043;局如此,阳寒之 局亦如此论,所# 859;“阳盛光昌刚健之 ;势,须配以阴盛[1] 1253;含柔顺之地”是ߖ 3;。若不深心确究&# 65292;孰能探其精微ᦁ 2;而得其要诀乎?
癸巳 丙辰 丙午 庚寅
乙卯 甲寅 癸丑 壬子 辛亥 庚戌
此东南之阳暖。 825;干金水,似乎无 根,喜月支辰土A 292;泄火蓄水而生金 ,庚金挂角逢生A 292;则庚金可用。癸 水即庚金之喜神
290;初运乙卯甲寅, 金绝火生而水泄A 292;孤苦不堪;一交 癸丑北方阴湿之 320;,金水通根,又 得巳丑拱金之妙A 292;出外大得际遇, 骤然发财十余万
290;阳暖逢寒,配合 之美也。
戊寅 乙丑 丙寅 庚寅
丙寅 丁卯 戊辰 己巳 庚午 辛未
丙寅日元,虽支$ 935;三寅,最喜丑土 乘权,财星归库
290;若运走西北土金 ,财业必胜前造A 292;惜一路东南木火 之地,祖业破尽A 292;遍历数省,奔驰 不遇,至午运暗 250;劫局,死于广东 。一事无成,莫& 750;运也。
阳乘阴位气盛,$ 824;须道路光亨。
原注:六阴之位A 292;独酉亥丑为阴方 ,乃阴位之纯。 116;阴居之,如若是 旺神,最要行运& 451;顺光亨之地。
任氏曰:六阴皆& 452;,非酉、亥、丑 为阴之盛也,须 998;阴寒阴暖而论也 。承上文西北为 506;,东南为暖,假 如酉、亥、丑全A 292;为西北之阴寒, 最要行运遇东南 493;、辰、午之阳暖 是也。如卯、巳
289;未全,为东南之 阴暖,最要行运$ 935;申、戌、子西北 之阳寒是也。此 030;大局而论,若日 主之用神喜神, 110;金,或水,或土 ,是西北之阴寒A 292;岁运亦宜配东南 之阳金、阳火、& 451;土,方能助用神 喜神,而福力弥 686;。若岁运遇东南 之阴金、阴火、& 452;土,则为纯阴不 育,难获厚福, 981;过和平而无灾咎 也。阴寒之局如 492;论,阴暖之局亦 如此论,所谓“阴
原注:六阳之位A 292;独子、寅、辰为 阳方,为阳位之 431;。五阳居之,如 若是旺神,最要" 892;运阴顺安顿之地 。
任氏曰:六阳皆& 451;,非子、寅、辰 阳之纯也,须分& 451;寒阳暖而论也。 西北为寒,东南 026;暖,如若申、戌 、子全,为西北 043;阳寒,最要行运 遇卯、巳、未东 335;之阴暖是也;如 寅、辰、午全, 026;东南之阳暖,最 要行运酉亥丑西 271;之阴寒是也。此 举大局而论,若$ 935;日主之用神喜神 ,或木,或火, 110;土,是东南之阳 暖,岁运亦宜配# 199;北之阴水、阴木 、阴火,方能生 161;喜神用神,而欢 如酬酢。若岁运$ 935;西北之阳水、阳 木、阳火,则为 396;阳不生,纵使生 助喜神,亦难切 403;,不过免崎岖而 趋平坦也。阳暖 043;局如此,阳寒之 局亦如此论,所# 859;“阳盛光昌刚健之 ;势,须配以阴盛[1] 1253;含柔顺之地”是ߖ 3;。若不深心确究&# 65292;孰能探其精微ᦁ 2;而得其要诀乎?
癸巳 丙辰 丙午 庚寅
乙卯 甲寅 癸丑 壬子 辛亥 庚戌
此东南之阳暖。 825;干金水,似乎无 根,喜月支辰土A 292;泄火蓄水而生金 ,庚金挂角逢生A 292;则庚金可用。癸 水即庚金之喜神
290;初运乙卯甲寅, 金绝火生而水泄A 292;孤苦不堪;一交 癸丑北方阴湿之 320;,金水通根,又 得巳丑拱金之妙A 292;出外大得际遇, 骤然发财十余万
290;阳暖逢寒,配合 之美也。
戊寅 乙丑 丙寅 庚寅
丙寅 丁卯 戊辰 己巳 庚午 辛未
丙寅日元,虽支$ 935;三寅,最喜丑土 乘权,财星归库
290;若运走西北土金 ,财业必胜前造A 292;惜一路东南木火 之地,祖业破尽A 292;遍历数省,奔驰 不遇,至午运暗 250;劫局,死于广东 。一事无成,莫& 750;运也。
阳乘阴位气盛,$ 824;须道路光亨。
原注:六阴之位A 292;独酉亥丑为阴方 ,乃阴位之纯。 116;阴居之,如若是 旺神,最要行运& 451;顺光亨之地。
任氏曰:六阴皆& 452;,非酉、亥、丑 为阴之盛也,须 998;阴寒阴暖而论也 。承上文西北为 506;,东南为暖,假 如酉、亥、丑全A 292;为西北之阴寒, 最要行运遇东南 493;、辰、午之阳暖 是也。如卯、巳
289;未全,为东南之 阴暖,最要行运$ 935;申、戌、子西北 之阳寒是也。此 030;大局而论,若日 主之用神喜神, 110;金,或水,或土 ,是西北之阴寒A 292;岁运亦宜配东南 之阳金、阳火、& 451;土,方能助用神 喜神,而福力弥 686;。若岁运遇东南 之阴金、阴火、& 452;土,则为纯阴不 育,难获厚福, 981;过和平而无灾咎 也。阴寒之局如 492;论,阴暖之局亦 如此论,所谓“阴
0427;包含柔顺之气, ;须配以阳盛光昌[1] 1018;健之地”者是也Ӎ 0;
丙子 己亥 乙酉 壬午
庚子 辛丑 壬寅 癸卯 甲辰 己巳
此全酉、亥、子# 199;北之阴寒。寒木 更宜向阳,以丙 779;为用,壬水即其 病也。然喜壬水$ 828;隔,与日主紧贴 ,日主本衰,未 581;不喜其生,又有 己土透干,亦能‑ 757;定中流。且喜天 干水木火土,各 435;门户,相生有情 ;地支午火紧制 971;杀,年月火土, 通根禄旺。更喜" 892;运东南阳暖之地 ,不但四柱有情A 292;而且行运光亨, 早年联登甲第, 181;至封疆,皆阴阳 配合之妙也。
己亥 丙子 乙丑 壬午
乙亥 甲戌 癸酉 壬申 辛未 庚午
此与前只换一酉 376;。以俗论之,酉 换丑更美,酉乃 971;杀克我,丑乃偏 财我克,又能止 700;,何其妙也。不 知丑乃湿土,能 844;火不能止水,酉 虽七杀,午火紧 811;,不泄火之元神 ;彼则丙火在年A 292;壬水遥远,又得 己土一隔,此则 993;火在月,壬水相 近,已土不能为 147;,子水又逼近相 冲。而且运走西 271;阴寒之地,丙火 一无生扶,乙木 309;能发生?十干体 象去:“虚湿之地 5292;骑马亦忧”,斯 8;不谬也。所以屈&# 24535;芸窗,一贫如૨ 7;,克妻无子,至&# 22764;申运,丙火克ह 3;而亡。所谓“阴乘& #38452;位阴气盛”也。
地生天者,天衰 597;冲。
原注:如丙寅、 098;寅、丁酉、壬申 、癸卯、己酉,‑ 342;长生日主,甲子 、乙亥、丙寅、 969;卯、己巳,皆自 生日主,如主衰$ 898;冲,则根拔而祸 更甚。
任氏曰:地生天 773;,如甲子、丙寅 、丁卯、己巳、 098;午、壬申、癸酉 、乙亥、庚辰、$ 763;丑是也。日主生 于不得令之月, 609;中又少帮扶,用 其身印,冲则根 300;,生机绝矣,为 祸最重。若日主 471;时当令,或年时 皆逢禄旺,或天 178;比劫重叠,或官 星衰弱,反忌印 502;之泄,则不怕冲 破矣。总之看日 027;之气势,旺相者 喜冲,休囚者怕 914;。虽以日主而论 ,岁运冲亦然。
甲寅 戊辰 丙寅 丙申
乙巳 庚午 辛未 壬申 癸酉 甲戌
此坐下印缓,生 110;季春,印气有余 ,又年逢甲寅, 017;太过矣。土虽当 令,而木更坚, 916;其寅申逢冲,财 星得用,第嫌比 937;盖头,冲之无力 。早年运走南方A 292;起倒异常;至壬 申癸酉二十年,‑ 003;冲寅木,克去比 肩,创业兴家。 492;谓乘印就财也。
壬申 甲辰 丙寅
丙申 乙巳 丙午 丁未 戊申 己酉 庚戌
此坐下印绶亦在 395;春,印绶未尝无 余气,年干壬杀 983;印有情,不足畏 也,所嫌者,两‑ 003;冲寅,甲木之根 拔。还喜壬水泄% 329;生木,运走丙午 劫去申财,入学" 917;廪登科;丁未合 去壬水,三走春& 385;不捷;戊申克去 壬水,三冲寅木 780;死于途。此造之 壬水,乃甲木之 407;神,断不可伤, 壬水受伤,甲木 517;孤。凡独杀用印 者,最忌制杀也
290;
天合地者,地旺 916;静。
原注:如丁亥、 098;子、甲午、己亥 、辛巳、壬午、‑ 328;巳之类,皆支中 人元,与天干相 512;者。此乃坐下财 官之地,财官若 106;,则宜静不宜冲 。
任氏曰:十干之 512;,乃阴阳相配者 也。五阳合五阴 026;财,五阴合五阳 为官,所以必合
290;尚有阴旺不从阳 ,阳旺不从阴," 429;合不化,有争合 、妒合、分合之 035;。若露干合支中 暗干,则随局无 152;不合,无所不分 争妒忌矣。此节 412;有至理,只因原 注少变通耳。天 512;地三字,须活看 轻看,重在下句“[1] 2320;旺喜静”四字,࣪ 7;地旺者,天必衰&# 20063;;喜静者。四ਞ 3;无冲克之物,有&# 29983;助之神也。天ॱ 8;衰而无助,地支&# 26106;而有生,天干ও 5;怀忻合之意。若&# 24471;地支元神透出ᦁ 2;缘上天下地,升&# 38477;有情,此合似ߡ 4;之意也,合财似&# 20174;财,合官似从न 8;,非十干合化之&# 29702;也。所以静则ऺ 1;安,尚堪保守,&# 21160;则履危,难以ਞ 3;持。然可言合者&# 65292;只有戊子、辛॥ 1;、丁亥、壬午四&# 26085;耳,若甲午日ᦁ 2;则午必先丁而后&# 24049;,己土岂能专 5;而合甲?己亥日&# 65292;亥必先壬而后ஸ 2;,甲岂能出而合&# 24049;?癸巳日,巳ও 7;先丙而后戊,戊&# 23682;能越过而合癸ᦃ 1;此三日不论,至&# 20110;十干,应合而ࡏ 0;,则为化格,另&# 26377;作用,解在化੬ 4;章中。
己巳 辛未 壬午 乙巳
庚午 己巳 戊辰 丁卯 丙寅 乙丑
支类南方,乘权 403;令,地旺极矣; 火炎土燥,脆金& 590;滋水源,天衰极 矣,故日干之情A 292;不在辛金,其意 向必在午中丁火 780;合从矣。己巳戊 辰运,生金泄火A 292;刑耗有之;丁卯 丙寅,木火并旺A 292;克尽辛金,经营 发财巨万。
己丑 丙子 丁亥 庚子
庚午 己巳 戊辰 丁卯 丙寅 乙丑
支类南方,乘权 403;令,地旺极矣; 火炎土燥,脆金& 590;滋水源,天衰极 矣,故日干之情A 292;不在辛金,其意 向必在午中丁火 780;合从矣。己巳戊 辰运,生金泄火A 292;刑耗有之;丁卯 丙寅,木火并旺A 292;克尽辛金,经营 发财巨万。
己丑 丙子 丁亥 庚子
乙亥 甲戌 癸酉 壬申 辛未 庚午
此造支类北方, 320;旺极矣;天干火 虚,无木生扶, 448;有湿土晦火,天 衰极矣。人皆论 854;杀重身轻。取火 帮身敌杀。戊寅 681;,金绝火生,又 合去亥水,必有 823;凶,果卒季夏。 此地支官星乘旺A 292;又类官方,天干 无印,己土泄丙A 292;未足帮身,此为 天地合而从官也
290;甲戌运生火克水 ,刑丧破耗,家 994;已尽;癸酉壬申 克尽丙火,助起$ 130;官,获利五万; 未运丙子年遭回 108;,破去二万。人 皆取其火土帮身A 292;以午未运为美, 殊不知比劫夺财A 292;反致大凶。
甲申戊寅,真为 432;印相生;庚寅癸 丑,也作两神兴 106;。
原注:两神者, 432;印也。庚金见寅 中火土,却多甲 408;,而以财论;癸 见丑中土金,却 810;癸水,则帮身, 不如甲见申中壬 700;庚金、戊见寅中 甲木丙火之为真 063;。
任氏曰:支坐杀 360;,非止此四日, 如乙丑、辛未、 764;戌之类,亦是两 神也。癸丑多比 937;,戊寅岂无比肩 乎?庚寅多财星A 292;甲申岂无财星乎 ?非惟庚寅癸丑 981;真,即甲申戊寅 ,亦难作据,若 482;以日主一字论格 ,财年月时中, 316;何安顿理会耶? 不过将此数日为' 064;,用杀则扶之, 不用则抑之。须# 266;四柱气势,日主 衰旺之别,如身 378;杀浅,则以财星 滋杀;身杀两停A 292;则以食神制杀; 杀强身弱,则以 360;绶化杀,论局中 杀重身轻者,非$ 139;即夭;制杀太过 者,虽学无成。# 770;行运杀旺,复行 杀地者,立见凶 798;;制杀再行制乡 者,必遭穷乏。 070;云“格格推祥,以 ;杀为重”;又云“有& #26432;只论杀,无杀Ą 41;论用”,杀其可忽 乎?
壬午 己酉 甲申 甲子
庚戌 辛亥 壬子 癸丑 甲寅 乙卯
甲申日元,生于 843;月,官杀当权, 喜其午火紧制酉% 329;,子水化其申金 ,所谓去官留煞
290;煞印相生,木凋 金旺,印星为用A 292;甲第联登,由郎 署出为观察,从! 260;宪而转封疆。
壬辰 己酉 甲申 甲子
庚戌 辛亥 壬子 癸丑 甲寅 乙卯
此与前造只换一$ 784;字,以俗论之, 前则制官留杀, 492;则合官留杀,功 名仕路,无所高 979;,殊不知有天渊 之隔。夫制者克 780;去之,合者有去 有不去也。如以$ 784;土为财,则化金 而助杀;以酉金 026;官,仍化金而党 杀。由此观之, 165;中带浊,且以财 为病者,不但功 517;蹭蹬,而且刑耗 难辞。惟亥运逢 983;,可获一衿,壬 子如逢木,秋闱 377;望;癸丑合去子 印,一阻去程, 377;凶无吉;甲寅运 被申冲破,寿元 377;碍矣。
上下贵乎情协。
原注;天干虽非‑ 456;生,宜有情而不 反背。
任氏曰:上下情 327;者,互相卫护, 干支不反背者也
290;如官衰伤旺财星 得局,官旺财多 604;劫得局,杀重用 印,忌财者财临 163;地,身强杀浅, 喜财者财坐食乡A 292;财轻劫重,有官 而官星制劫,无 448;而食伤化劫,皆 谓有情。如官衰$ 935;伤,财星不现, 官旺无印,财星 471;局,杀重用印, 忌财者财坐食位A 292;身旺煞轻,喜财 者财坐劫地,财$ 731;劫重,无食伤而 官失令,有食伤 780;印当权,皆为不 协。
己巳 癸酉 丙寅 庚寅
壬申 辛未 庚午 己巳 戊辰 丁卯
此日主两坐长生A 292;年支又逢禄旺, 足以用官。癸水 448;星被己土贴身一 伤,喜得官临财 301;,尤妙巳酉拱金 ,则己土之气已 844;,而官星之根固 矣。所以一生不$ 973;凶险,名利两全 也。
癸亥 癸亥 丙辰 甲午
壬戌 辛酉 庚申 己未 戊午 丁巳
此官杀乘旺,原 487;畏也,然喜午时 生食制煞,时干$ 879;甲,生火泄水。 旺杀半化为印," 928;木两遇长生,赖 此木根愈固,上 979;情协,不诬也。 白手成家发财数 975;。
甲寅 庚午 乙卯 丙子
辛未 壬申 癸酉 甲戌 乙亥 丙子
专禄日主,时支 376;水生之,年干甲 木,亦坐禄旺, 992;庚金则火旺无土 ,坐干火地,用 993;火则子冲去其旺 支,即或用火, 134;无安顿之运。所 以一败如灰,至 057;亥运,水木齐来 ,竟为乞丐。
乙丑 己卯 乙亥 壬午
戊寅 丁丑 丙子 乙亥 甲戌 癸酉
此己土之财,通 681;在丑,得禄于午 ,似乎身财并旺A 292;不知己土之财, 比肩夺去,丑土 043;财,卯木克破, 午火食神,亥水 811;之。壬水盖之, 无从引化,所谓 978;下无情也。初逢 戊寅丁丑,财逢 983;助,遗业颇丰; 一交丙子,冲去 320;火,一败而尽; 乙亥运,妻子俱 334;,削发为僧,又 不守清规,冻饿 780;死。合此两造观 之,则上下之情 327;与不协,富贵贫 贱,遂判天渊, 363;于此证验焉。
左右贵乎同志。
原注:上下左右A 292;虽不全一气之物 ,须生化不错。
任氏曰:左右同 535;者,制化得宜, 左右生扶,不杂 081;者也。如杀旺身 弱,有羊刃合之A 292;或印绶化之;身 旺杀弱,有财星 983;之,或官星助之 ;身杀两旺,有' 135;神制之,或伤官 敌之,此谓同志
290;若身弱而杀有财 滋,财几为累矣A 307;身旺而劫将官合 ,财官已忘矣。 635;之,日主所喜之 神,必要贴身透& 706;,喜杀而杀与财 亲,忌杀而煞逢' 135;制,喜印而印居 官后,忌印而印# 753;财先,喜财而遇 食伤,忌财而遭 604;劫,日主所喜之 神,得闲神相助A 292;不争不忌,所忌 之神,被闲神制 239;,不肆不逞,此 谓同志。宜细究 043;。
壬申 丙午 庚午 庚辰
丁未 戊申 己酉 庚戌 辛亥 壬子
此丙火之杀虽旺A 292;壬水之根亦固, 日主有比肩之助A 292;辰土之生,谓身 杀两停。用壬制 432;,天干之同志者 ;地支之同志者A 292;辰土也,一制一 化,可谓有情。$ 816;喜金水之乡,仕 途显赫,位至封‑ 086;。
壬午 丙午 庚申 戊寅
丁未 戊申 己酉 庚戌 辛亥 壬子
此造与前合观, 823;同小异,况乎日 坐禄旺,壬水亦 039;制杀,何彼则名 利双收,此则终$ 523;不发?盖彼则壬 水逢申之生地, 046;杀有权,此则壬 水坐午之绝地, 932;杀无力;彼则时 干比劫帮身,又 487;生水,此则时上 枭神克水,而不! 021;生食。所谓左右 不能同志者也。
始其所始,终其 152;终,富贵福寿, 永乎无穷。
原注:年月为始A 292;日时不反背之日 地为终,年月不 930;忌之,凡局中所 喜之神,引于时 903;,有所归者,为 始终得所,则富$ 149;福寿,永乎无穷 矣。
任氏曰:始终之 702;,要干支流通, 四柱生化不息之# 859;也。必须接续连 珠,五行俱足, 363;多缺乏,或有合 化之情,互相护 355;,纯粹可观,所 喜者逢生得地, 152;忌者受克无根。 闲神不党忌物。 524;物合化为功,四 柱干支,一无弃 289;,纵有伤枭劫刃 ,亦来辅格助用
290;喜用有情,日元 得气,未有不富$ 149;福寿者也。
壬寅 甲辰丁亥 己酉
乙巳 丙午 丁未 戊申 己酉 庚戌 辛亥 壬子
年干壬水为始, 159;支亥水为终。官 生印,印生身,' 135;神发用吐秀,财 得食之覆,官逢$ 130;星之生。伤官虽 当令,印缓制之 377;情,年月不反背 ,日时不妒忌, 987;终得所。贵至二 品,富有百万, 376;孙济美,寿至八 旬。
戊戌 庚申 癸亥 乙卯
辛酉 壬戌 癸亥 甲子 乙丑 丙寅 丁卯 戊辰
此造土生金,金 983;水,水生木,干 支同流,但有相 983;之谊,而无争妒 之风、戊戌中财 143;归库,官司清印 正分明,食神吐 168;逢生。乡榜出身 ,仕至黄堂,一 971;二妾,子有十三 ,科第连绵,富 377;百万,寿过九旬 。
甲子 丙寅 己巳 辛未
丁卯 戊辰 己巳 庚午 辛未 壬申 癸酉 甲戌
此造天干木生火A 292;火生土,土生金 ,地支水生木, 408;生火,火生土, 土生金。且由支 780;生干,从地支则 以年支子水生寅 408;为始,至时干辛 金为终;从天干 134;以年支子水生甲 木为始,至时干$ 763;金为终。天地同 流。正所谓始其 152;始,终其所终也 ,是以科甲联登A 292;仕至极品,夫妇 齐美,子孙衍, 185;甲不绝,寿至九 旬。
此造支类北方, 320;旺极矣;天干火 虚,无木生扶, 448;有湿土晦火,天 衰极矣。人皆论 854;杀重身轻。取火 帮身敌杀。戊寅 681;,金绝火生,又 合去亥水,必有 823;凶,果卒季夏。 此地支官星乘旺A 292;又类官方,天干 无印,己土泄丙A 292;未足帮身,此为 天地合而从官也
290;甲戌运生火克水 ,刑丧破耗,家 994;已尽;癸酉壬申 克尽丙火,助起$ 130;官,获利五万; 未运丙子年遭回 108;,破去二万。人 皆取其火土帮身A 292;以午未运为美, 殊不知比劫夺财A 292;反致大凶。
甲申戊寅,真为 432;印相生;庚寅癸 丑,也作两神兴 106;。
原注:两神者, 432;印也。庚金见寅 中火土,却多甲 408;,而以财论;癸 见丑中土金,却 810;癸水,则帮身, 不如甲见申中壬 700;庚金、戊见寅中 甲木丙火之为真 063;。
任氏曰:支坐杀 360;,非止此四日, 如乙丑、辛未、 764;戌之类,亦是两 神也。癸丑多比 937;,戊寅岂无比肩 乎?庚寅多财星A 292;甲申岂无财星乎 ?非惟庚寅癸丑 981;真,即甲申戊寅 ,亦难作据,若 482;以日主一字论格 ,财年月时中, 316;何安顿理会耶? 不过将此数日为' 064;,用杀则扶之, 不用则抑之。须# 266;四柱气势,日主 衰旺之别,如身 378;杀浅,则以财星 滋杀;身杀两停A 292;则以食神制杀; 杀强身弱,则以 360;绶化杀,论局中 杀重身轻者,非$ 139;即夭;制杀太过 者,虽学无成。# 770;行运杀旺,复行 杀地者,立见凶 798;;制杀再行制乡 者,必遭穷乏。 070;云“格格推祥,以 ;杀为重”;又云“有& #26432;只论杀,无杀Ą 41;论用”,杀其可忽 乎?
壬午 己酉 甲申 甲子
庚戌 辛亥 壬子 癸丑 甲寅 乙卯
甲申日元,生于 843;月,官杀当权, 喜其午火紧制酉% 329;,子水化其申金 ,所谓去官留煞
290;煞印相生,木凋 金旺,印星为用A 292;甲第联登,由郎 署出为观察,从! 260;宪而转封疆。
壬辰 己酉 甲申 甲子
庚戌 辛亥 壬子 癸丑 甲寅 乙卯
此与前造只换一$ 784;字,以俗论之, 前则制官留杀, 492;则合官留杀,功 名仕路,无所高 979;,殊不知有天渊 之隔。夫制者克 780;去之,合者有去 有不去也。如以$ 784;土为财,则化金 而助杀;以酉金 026;官,仍化金而党 杀。由此观之, 165;中带浊,且以财 为病者,不但功 517;蹭蹬,而且刑耗 难辞。惟亥运逢 983;,可获一衿,壬 子如逢木,秋闱 377;望;癸丑合去子 印,一阻去程, 377;凶无吉;甲寅运 被申冲破,寿元 377;碍矣。
上下贵乎情协。
原注;天干虽非‑ 456;生,宜有情而不 反背。
任氏曰:上下情 327;者,互相卫护, 干支不反背者也
290;如官衰伤旺财星 得局,官旺财多 604;劫得局,杀重用 印,忌财者财临 163;地,身强杀浅, 喜财者财坐食乡A 292;财轻劫重,有官 而官星制劫,无 448;而食伤化劫,皆 谓有情。如官衰$ 935;伤,财星不现, 官旺无印,财星 471;局,杀重用印, 忌财者财坐食位A 292;身旺煞轻,喜财 者财坐劫地,财$ 731;劫重,无食伤而 官失令,有食伤 780;印当权,皆为不 协。
己巳 癸酉 丙寅 庚寅
壬申 辛未 庚午 己巳 戊辰 丁卯
此日主两坐长生A 292;年支又逢禄旺, 足以用官。癸水 448;星被己土贴身一 伤,喜得官临财 301;,尤妙巳酉拱金 ,则己土之气已 844;,而官星之根固 矣。所以一生不$ 973;凶险,名利两全 也。
癸亥 癸亥 丙辰 甲午
壬戌 辛酉 庚申 己未 戊午 丁巳
此官杀乘旺,原 487;畏也,然喜午时 生食制煞,时干$ 879;甲,生火泄水。 旺杀半化为印," 928;木两遇长生,赖 此木根愈固,上 979;情协,不诬也。 白手成家发财数 975;。
甲寅 庚午 乙卯 丙子
辛未 壬申 癸酉 甲戌 乙亥 丙子
专禄日主,时支 376;水生之,年干甲 木,亦坐禄旺, 992;庚金则火旺无土 ,坐干火地,用 993;火则子冲去其旺 支,即或用火, 134;无安顿之运。所 以一败如灰,至 057;亥运,水木齐来 ,竟为乞丐。
乙丑 己卯 乙亥 壬午
戊寅 丁丑 丙子 乙亥 甲戌 癸酉
此己土之财,通 681;在丑,得禄于午 ,似乎身财并旺A 292;不知己土之财, 比肩夺去,丑土 043;财,卯木克破, 午火食神,亥水 811;之。壬水盖之, 无从引化,所谓 978;下无情也。初逢 戊寅丁丑,财逢 983;助,遗业颇丰; 一交丙子,冲去 320;火,一败而尽; 乙亥运,妻子俱 334;,削发为僧,又 不守清规,冻饿 780;死。合此两造观 之,则上下之情 327;与不协,富贵贫 贱,遂判天渊, 363;于此证验焉。
左右贵乎同志。
原注:上下左右A 292;虽不全一气之物 ,须生化不错。
任氏曰:左右同 535;者,制化得宜, 左右生扶,不杂 081;者也。如杀旺身 弱,有羊刃合之A 292;或印绶化之;身 旺杀弱,有财星 983;之,或官星助之 ;身杀两旺,有' 135;神制之,或伤官 敌之,此谓同志
290;若身弱而杀有财 滋,财几为累矣A 307;身旺而劫将官合 ,财官已忘矣。 635;之,日主所喜之 神,必要贴身透& 706;,喜杀而杀与财 亲,忌杀而煞逢' 135;制,喜印而印居 官后,忌印而印# 753;财先,喜财而遇 食伤,忌财而遭 604;劫,日主所喜之 神,得闲神相助A 292;不争不忌,所忌 之神,被闲神制 239;,不肆不逞,此 谓同志。宜细究 043;。
壬申 丙午 庚午 庚辰
丁未 戊申 己酉 庚戌 辛亥 壬子
此丙火之杀虽旺A 292;壬水之根亦固, 日主有比肩之助A 292;辰土之生,谓身 杀两停。用壬制 432;,天干之同志者 ;地支之同志者A 292;辰土也,一制一 化,可谓有情。$ 816;喜金水之乡,仕 途显赫,位至封‑ 086;。
壬午 丙午 庚申 戊寅
丁未 戊申 己酉 庚戌 辛亥 壬子
此造与前合观, 823;同小异,况乎日 坐禄旺,壬水亦 039;制杀,何彼则名 利双收,此则终$ 523;不发?盖彼则壬 水逢申之生地, 046;杀有权,此则壬 水坐午之绝地, 932;杀无力;彼则时 干比劫帮身,又 487;生水,此则时上 枭神克水,而不! 021;生食。所谓左右 不能同志者也。
始其所始,终其 152;终,富贵福寿, 永乎无穷。
原注:年月为始A 292;日时不反背之日 地为终,年月不 930;忌之,凡局中所 喜之神,引于时 903;,有所归者,为 始终得所,则富$ 149;福寿,永乎无穷 矣。
任氏曰:始终之 702;,要干支流通, 四柱生化不息之# 859;也。必须接续连 珠,五行俱足, 363;多缺乏,或有合 化之情,互相护 355;,纯粹可观,所 喜者逢生得地, 152;忌者受克无根。 闲神不党忌物。 524;物合化为功,四 柱干支,一无弃 289;,纵有伤枭劫刃 ,亦来辅格助用
290;喜用有情,日元 得气,未有不富$ 149;福寿者也。
壬寅 甲辰丁亥 己酉
乙巳 丙午 丁未 戊申 己酉 庚戌 辛亥 壬子
年干壬水为始, 159;支亥水为终。官 生印,印生身,' 135;神发用吐秀,财 得食之覆,官逢$ 130;星之生。伤官虽 当令,印缓制之 377;情,年月不反背 ,日时不妒忌, 987;终得所。贵至二 品,富有百万, 376;孙济美,寿至八 旬。
戊戌 庚申 癸亥 乙卯
辛酉 壬戌 癸亥 甲子 乙丑 丙寅 丁卯 戊辰
此造土生金,金 983;水,水生木,干 支同流,但有相 983;之谊,而无争妒 之风、戊戌中财 143;归库,官司清印 正分明,食神吐 168;逢生。乡榜出身 ,仕至黄堂,一 971;二妾,子有十三 ,科第连绵,富 377;百万,寿过九旬 。
甲子 丙寅 己巳 辛未
丁卯 戊辰 己巳 庚午 辛未 壬申 癸酉 甲戌
此造天干木生火A 292;火生土,土生金 ,地支水生木, 408;生火,火生土, 土生金。且由支 780;生干,从地支则 以年支子水生寅 408;为始,至时干辛 金为终;从天干 134;以年支子水生甲 木为始,至时干$ 763;金为终。天地同 流。正所谓始其 152;始,终其所终也 ,是以科甲联登A 292;仕至极品,夫妇 齐美,子孙衍, 185;甲不绝,寿至九 旬。
Post a Comment